Xin chào luật sư, xin luật sư cho biết theo quy định của pháp luật Việt Nam thì những tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả?
Căn cứ pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009
Nội dung tư vấn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư 247 xin giải đáp câu hỏi; Những tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả ngay sau đây:
Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả ?
Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình; và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh; và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình; kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này; nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao?
Điều 33 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan trong các trường hợp sau đây không phải xin phép; nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng:
a) Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố; nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ; quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.”
Chủ sở hữu tác phẩm có đồng thời là tác giả?
Chủ sở hữu tác phẩm còn được gọi là “Chủ sở hữu quyền tác giả” là cá nhân; tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các “quyền tài sản” liên quan đến tác phẩm được thừa nhận.
Chủ sở hữu tác phẩm có thể đồng thời là tác giả của tác phẩm; hoặc không phải là tác giả của tác phẩm đó.
Chủ sở hữu tác phầm đồng thời là tác giả của tác phẩm; nếu tác giả của tác phẩm đó sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm mà không phải thực nhiện theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng giao việc. Ngoài ra, với trường hợp, tác phẩm do nhiều người sử dụng thời gian thời gian, tài chính; cơ sở vật chất kĩ thuật của mình để cùng tạo ta tác phẩm đó; thì họ đều cùng là đồng tác giả và đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm đó. Trong trường hợp này, đối với tác phẩm được tạo ra họ là các chủ sở hữu hợp nhất.
Tuy nhiên, trong trường hợp khác chủ sở hữu tác phẩm không phải là tác giả của tác phẩm, cụ thể:
– Chủ sở hữu tác phẩm là cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả tạo ra tác phẩm;
– Chủ sở hữu tác phẩm là một hoặc nhiều cá nhân; tổ chức giao kết một hợp đồng sáng tạo với tác giả để tác giải tạo ra tác phẩm theo hợp đồng đã giao kết;
– Chủ sở hữu tác phẩm là người được thừa kế quyền tác giả của tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế bao gồm cá nhân hay tổ chức. Người được thừa kế quyền tác giả có thể hưởng toàn bộ phần quyền tác giả; hoặc phần quyền được tác giả (người để lại thừa kế) đã xác định cụ thể từ trước;
– Chủ sở hữu tác phẩm là cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền từ các chủ sở hữu quyền tác giả theo hợp đồng về quyền được chuyển giao;
-Chủ sở hữu tác phẩm là Nhà nước nếu tác phẩm đó khuyết danh; tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không còn người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được hưởng quyền di sản; tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
Quy định về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan?
Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả; chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một; một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.
Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19; trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Sở Hữu Trí Tuệ.
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả; quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của pháp luật?
Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định như sau:
“1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.”
Mời bạn xem thêm
- Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là gì?
- Đồng tác giả có quyền gì theo quy định của pháp luật?
- Làm thế nào để đăng ký quyền tác giả theo quy định pháp luật?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Những tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả? kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Không phải mọi tranh chấp về sở hữu trí tuệ đều là các tranh chấp dân sự. Trong trường hợp cả hai bên tranh chấp đều có mục đích lợi nhuận thì theo quy định tại khoản 2, Điều 29 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ tranh chấp được coi là tranh chấp về kinh doanh thương mại.
Thông thường, những tranh chấp về sở hữu trí tuệ sẽ được giải quyết bởi tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương.
Tuy nhiên, nếu một trong các bên tranh chấp hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì lúc này vụ tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Ngoài ra, đối với tranh chấp về sở hữu trí tuệ mà cả hai bên đều có mục đích lợi nhuận thì sẽ được xét xử bởi tòa án nhân dân cấp tỉnh.