Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ?

06/03/2024
Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ?
57
Views

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không chỉ là một tài liệu pháp lý thông thường mà còn là một công cụ quan trọng trong việc quản lý và điều tiết bất động sản. Trong một nền kinh tế phát triển, việc sở hữu và sử dụng đất đai là một phần quan trọng của quyền lợi cá nhân và tổ chức, và giấy chứng nhận này là một cách để nhà nước xác nhận và bảo vệ các quyền này. Vậy theo quy định mới thì Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ?

Giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm giấy tờ gì?

Giấy tờ về quyền sử dụng đất là những tài liệu quan trọng, ghi chép lại các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng và quản lý đất đai. Trong phạm vi của các quy định pháp lý, các loại giấy tờ này phản ánh lịch sử và quá trình phát triển của quyền sử dụng đất tại Việt Nam từ trước ngày 15/10/1993.

Trước hết là những giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 theo các chính sách của chính phủ và các cơ quan chức năng của nhà nước, từ thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa đến Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ?

Ngoài ra, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời, giấy tờ về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 cũng được coi là giấy tờ hợp lệ, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất.

Các tài liệu về việc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất, cũng như giấy tờ liên quan đến việc mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật đều được công nhận và sử dụng.

Ngoài ra, trong danh sách này còn có giấy tờ từ các cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, bao gồm các loại sổ mục kê đất, sổ kiến điền được lập trước ngày 18/12/1980. Các cơ quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp các loại sổ này để phục vụ cho việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thêm vào đó, các giấy tờ liên quan đến việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, giấy tờ của các nông trường, lâm trường quốc doanh, cũng như giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình, việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình đều được coi là hợp lệ và có giá trị pháp lý.

Nếu bản gốc của các loại giấy tờ này bị mất và không còn được cơ quan nhà nước lưu giữ, người sử dụng đất có thể yêu cầu cấp lại bản sao có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành. Điều này giúp bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong việc sử dụng đất đai, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các cá nhân và tổ chức có liên quan.

Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ?

Giấy chứng nhận này là một cách để xác định rõ ràng quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức. Nó xác nhận rằng người sử dụng đất có quyền hợp pháp sử dụng và tận dụng tài nguyên đất đai theo các điều kiện và mục đích đã được quy định trước. Giấy chứng nhận này còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu. Bằng cách cung cấp một bằng chứng pháp lý về quyền sở hữu, nó giúp ngăn chặn các tranh chấp và tranh luận về quyền lợi về đất đai và tài sản liên quan.

Theo Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, có một số trường hợp không được cấp sổ đỏ nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc sử dụng đất, giúp quản lý đất đai hiệu quả hơn. Điều này nhấn mạnh vào việc bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng và quốc gia.

Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ?

Trường hợp đầu tiên là đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Đất trong quỹ đất công ích thường được sử dụng cho các mục đích cộng đồng như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vì vậy không được cấp sổ đỏ để tránh việc tranh chấp quyền sở hữu và quản lý đất.

Tiếp theo là trường hợp đất được giao để quản lý, nhưng không phải là đất được giao sử dụng chung với đất được giao quản lý. Trong trường hợp này, chỉ được chứng nhận phần quyền sử dụng theo quyết định giao hoặc cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các trường hợp thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, đất nhận khoán cũng không được cấp sổ đỏ trừ khi thuê đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và phù hợp với dự án đầu tư đã được phê duyệt.

Cũng không được cấp sổ đỏ cho đất đã được đăng ký vào sổ địa chính nhưng có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện.

Cuối cùng, tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng cũng không được cấp sổ đỏ. Điều này nhằm đảm bảo rằng đất này được sử dụng đúng mục đích và không bị thương mại hóa.

Từ Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, các trường hợp không được cấp sổ đỏ đã được điều chỉnh và bổ sung so với quy định hiện hành, nhằm mục đích tăng cường quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

Mời bạn xem thêm: hướng dẫn tính thuế TNCN cho cộng tác viên

Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận này còn là biểu tượng của tính hợp pháp và ổn định trong lĩnh vực bất động sản. Sự tồn tại của nó cho thấy rằng quy trình pháp lý đã được tuân thủ và tài sản đó được đảm bảo pháp lý. Đồng thời, giấy chứng nhận này cũng là một công cụ quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Bằng cách cung cấp một môi trường ổn định cho việc đầu tư và phát triển, nó khuyến khích các cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động kinh doanh và đầu tư trong lĩnh vực bất động sản.

Điều kiện để cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Luật Đất đai 2013, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc sở hữu và sử dụng đất.

Trong trường hợp đầu tiên, đối với hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, để được cấp sổ đỏ, họ cần thỏa mãn ba điều kiện chính. Thứ nhất, họ phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Thứ hai, họ phải trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối tại các vùng kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thứ ba, họ cần được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trong trường hợp thứ hai, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, họ có thể được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng ba điều kiện sau. Thứ nhất, đất phải được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004. Thứ hai, không có vi phạm pháp luật về đất đai. Cuối cùng, đất cần được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Điều này cho thấy, quy định cấp sổ đỏ không chỉ mang tính bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất mà còn đảm bảo tính hợp lệ và pháp lý của việc sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hình thức mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất hiện nay?

Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm.

Trang 2 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi những nội dung gì?

Trang 2: In chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.