Người tâm thần đốt điện máy xanh bị xử lý như nào?

15/11/2021
Người tâm thần đốt điện máy xanh bị xử lý như nào?
542
Views

Vào khoảng 8h ngày 11/11/2021; tại Trà Vinh đã xảy ra vụ việc phá hoại tài sản nghiêm trọng. Theo đó; đối tượng E. đã mua 10 lít xăng và mang đến trước cửa hàng Điện Máy Xanh ở xã Bình Phú. Người đàn ông này đổ xăng tràn ra trước cửa hàng; sau đó châm lửa đốt. Vụ cháy làm hư hỏng một phần cửa hàng; thiệt hại khoảng 100 triệu đồng. Theo thông tin điều tra ban đầu E bị mắc có bệnh về thần kinh. Vậy người tâm thần đốt điện máy xanh bị xử lý như nào theo quy định?

Mời bạn đọc cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề Người tâm thần đốt điện máy xanh bị xử lý như nào?

Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Bộ luật dân sự năm 2015

Nội dung tư vấn

Thế nào là người bị mắc các bệnh tâm thần?

Bệnh tâm thần là những bệnh do hoạt động não bộ bị rối loạn gây nên những biến đổi bất thường về lời nói, ý tưởng, hành vi, tác phong, tình cảm…

Theo đó có những người bị mắc các bệnh tâm thần dẫn đến bị rối loạn hay hạn chế nhưng vẫn có khả năng nhận thức; điều khiển hành vi (sau đây gọi là người tâm thần nhẹ). Và có những người mắc các bệnh tâm thần dẫn đến không còn khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (sau đây gọi là người tâm thần nặng).

Người tâm thần đốt điện máy xanh bị xử lý như nào?

Theo tinh thần của Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015; người bị bệnh tâm thần chỉ được miễn trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh. Đồng thời, tình trạng bệnh ở mức làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi. Còn nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội trong trạng thái hoàn toàn bình thường; hay mắc bệnh tâm thần nhưng vẫn có khả năng nhận thức; điều khiển hành vi; thì có thể vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

Để xác định người đàn ông này khi thực hiện hành vi mua xăng và đốt cửa hàng có mắc bệnh tâm thần hay không; hoạt động trưng cầu giám định bắt buộc phải được thực hiện; căn cứ vào Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Sau đó; cơ quan tố tụng sẽ căn cứ vào kết luận giám định pháp y tâm thần để ra quyết định áp dụng hình phạt hoặc biện pháp khác đối với người này.

Người tâm thần nặng đốt điện máy xanh bị xử lý như nào?

Trường hợp kết quả giám định kết luận E bị bệnh tâm thần dẫn đến mất năng lực hành vi; thì người này sẽ được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Viện Kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết quả này đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh mà không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi mình đã thực hiện.

Tuy nhiên, về trách nhiệm dân sự; người mắc bệnh tâm thần thông qua người đại diện hợp pháp vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự do hành vi của mình gây ra. Trách nhiệm bồi thường dân sự có thể là: Đền bù lại tài sản cùng loại với tài sản đã bị làm hủy hoại hoặc hư hỏng; Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng; khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại; hỏng hóc; Đền bù chi phí mà bên bị hại phải bỏ ra để ngăn chặn; khắc phục thiệt hại; Các chi phí đền bù với những thiệt hại thực tế khác.

Người tâm thần nhẹ đốt điện máy xanh bị xử lý như nào?

Trường hợp E thực hiện hành vi phạm tội trong trạng thái hoàn toàn bình thường mà trước khi bị kết án mới lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi thì có thể vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự (theo khoản 2 Điều 49 Bộ luật Hình sự 2015). Theo đó; Tòa án sẽ căn cứ vào kết luận giám định pháp y; giám định pháp y tâm thần để ra quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi người đó khỏi bệnh thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp kết luận giám định cho thấy E. bị mắc bệnh tâm thần nhẹ; nhưng vẫn đủ khả năng nhận thức; điều khiển hành vi (có thể coi đây là 1 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; phụ thuộc vào quyết định của Tòa án); hoặc không bị tâm thần trong khi thực hiện hành vi trên và người này đủ khả năng nhận thức; khả năng điều khiển hành vi mà vẫn mua xăng đốt cửa hàng; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự. Với mức thiệt hại ước tính ban đầu là khoảng 100 triệu đồng; khung hình phạt dành người gây ra là 2-7 năm tù.

Dấu hiệu pháp lý tội hủy hoại tài sản

Chủ thể

Chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản phải là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật.

Khách thể

Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân; mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Mặt chủ quan

Người phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.

Mặt khách quan

Hành vi khách quan: Hủy hoại là làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng không thể khôi phục lại được và như vậy toàn bộ giá trị tài sản không còn như lúc ban đầu. Làm hư hỏng tài sản: là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng bị giảm đó có thể khôi phục được. Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau; tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy; đập phá; dùng thuốc nổ;…

Hậu quả: là yếu tố bắt buộc phải có ở tội này. Tội phạm này không có giai đoạn phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội.

Hình phạt của tội hủy hoại tài sản

Khung 1

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác:

  • Trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
  • Dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung 2

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm; đối với các trường hợp:

  • Có tổ chức.
  • Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
  • Tài sản là bảo vật quốc gia.
  •  Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác.
  • Để che giấu tội phạm khác.
  • Vì lý do công vụ của người bị hại.
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Khung 4

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Có thể bạn quan tâm

Như vậy; đối với trường hợp người mắc bệnh tâm thần đốt điện máy xanh bị xử lý như nào cần dựa vào kết luận giám định pháp y; xem người thực hiện phạm tội tại thời điểm thực hiện hành vi có bị mắc bệnh tâm thần không? bệnh đó có làm dẫn đến mất khả năng nhận thức; điều khiển hành vi không? để từ đó có những hình thức xử lý đúng quy định; có thể là bồi thường thiệt hại dân sự; bị xử lý hình sự; hoặc đưa đi chữa bệnh bắt buộc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Người tâm thần đốt điện máy xanh bị xử lý như nào?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Mọi vấn đề pháp lý cần giải đáp vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Chuẩn bị thực hiện phạm tội hủy hoại tài sản bị đi tù mấy năm?

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05; theo quy định tại Điều 178 BLHS.

Hình phạt bổ sung đối với tội hủy hoại tài sản là gì?

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Động cơ hủy hoại tài sản có phải là dấu hiệu bắt buộc không?

Hủy hoại tài sản xuất phát từ nhiều động cơ khác nhau như: trả thù, vì ghen tuông… nhưng chủ yếu là vì tư thù cá nhân. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận