Xin chào Luật sư, chúng tôi là công nhân làm việc tại một nhà máy sản xuất giày da. Gần đây do không chịu được áp lực công việc, thêm vào đó nhà máy tăng giờ làm nhưng cắt giảm lương của công nhân khiến chúng tôi vô cùng bức xúc. Chúng tôi đã cùng nhau làm đơn ý kiến lên lãnh đạo nhà máy. Tuy nhiên, không thấy được bất cứ ai đứng ra cho chúng tôi một lời giải thích về vấn đề này. Chính vì thế chứng tôi dự định cùng nhau đình công, không đi làm việc nữa. Vậy nên tôi muốn hỏi luật sư chúng tôi đình công là đúng luật hay trái pháp luật? và người lao động được đình công trong trường hợp nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Đình công luôn là vấn đề đáng quan ngại với người sử dụng lao động. Không chỉ như vậy, khi người lao động đình công còn gây ra những rối loạn trong trật tự quản lý của Nhà nước. Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực thi hành đã có những quy định mang lại nhiều lợi ích cho người lao động. Vậy các vấn đề xoay quanh đình công thì sao? Người lao động được đình công trong trường hợp nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây:
Thế nào là đình công?
Điều 198, Bộ luật lao động năm 2019 quy định về đình công như sau:
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động; nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động; và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Theo quy định trên thì đình công là đấu tranh có tổ chức của tập thể lao động trong doanh nghiệp; hay một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp bằng cách ngừng làm việc tạm thời; tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm yêu cầu người sử dụng lao động đáp ứng những quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong quan hệ lao động.
Căn cứ vào tính hợp pháp của đình công ta có đình công hợp pháp; và đình công bất hợp pháp. Đình công hợp pháp là những cuộc đình công được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. đình công bất hợp pháp là những cuộc đình công thiếu một trong số các điều kiện luật định.
Như vậy, tính hợp pháp của đình công chỉ được xét chủ yếu dưới góc độ thủ tục tiến hành đình công mà không xét về nội dung của các yêu sách trong đình công.
Các trường hợp người lao động được phép đình công?
Các trường hợp người lao động có quyền được đình công bao gồm những trường hợp sau:
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích; có quyền tiến hành thủ tục quy định của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
Hòa giải không thành; hoặc hết thời hạn hòa giải quy định của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
Ban trọng tài lao động không được thành lập; hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp; hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Mặc dù tôn trọng và bảo đảm quyền đình công của người lao động; nhưng vì các cuộc đình công, nhất là cuộc đình công lớn, dài ngày, thường gây ảnh hưởng; thậm chí có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng; gây hậu quả xấu cho nền kinh tế, xã hội, đời sống nhân dân và cả đời sống của người lao động; ảnh hưởng đến hình ảnh quốc gia, quan hệ và quá trình hội nhập quốc tế…
Trình tự thực hiện đình công?
Điều 200 Bộ luật lao động 2019 quy định về trình tự đình công như sau:
– Lấy ý kiến về đình công:
Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động; hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.
Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
a) Đồng ý hay không đồng ý đình công;
b) Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.
Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu; hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.
Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định; và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất; kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở; hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
– Ra quyết định đình công và thông báo đình công:
Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công; tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đến thời điểm bắt đầu đình công; nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động; thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công- Tiến hành đình công.
Nơi người lao động không được đình công?
Pháp luật không cho phép đình công trong 6 nhóm doanh nghiệp có vị trí; vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, xã hội. Theo Điều 209 Bộ luật lao động năm 2019 gồm:
Không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng; an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
Chính phủ quy định danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công; và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công quy định tại khoản 1 Điều này.
– Sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện;
– Thăm dò, khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas;
– Bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải;
– Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông; bưu chính phục vụ cơ quan Nhà nước;
– Cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thành phố trực thuộc Trung ương;
– Trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng.
Mời bạn xem thêm
- Những điểm mới về đình công theo Bộ luật lao động 2019
- Người lao động có quyền và nghĩa vụ gì theo quy định mới?
- Không họp kỷ luật lao động mà sa thải có đúng luật không?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Người lao động được đình công trong trường hợp nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Những trường hợp bị coi là đình công bất hợp pháp, cụ thể như sau:
Không thuộc trường hợp được đình công quy định.
Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định.
Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định của Bộ luật này.
Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Căn cứ vào phạm vi đình công có thể phân thành đình công doanh nghiệp, đình công bộ phận, đình công toàn ngành. Đình công doanh nghiệp là những cuộc đình công do tập thể người lao động trong phạm vi một doanh nghiệp tiến hành. Đình công bộ phận là những cuộc đình công do tập thể lao động trong phạm vi một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp tiến hành. Đình công toàn ngành là những cuộc đình công của những người lao động trong phạm vi một ngành trên toàn quốc tiến hành.