Ngoại tình với người có gia đình bị xử lý như thế nào?

01/04/2022
Ngoại tình với người có gia đình bị xử lý như thế nào?
438
Views

Nguyên tắc của chế độ hôn nhân gia đình chính là sự tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng. Tuy nhiên, ngoại tình vẫn luôn là một trong những vấn đề xảy ra hàng ngày. Đây là một trong những nguyên nhân khiến bao gia đình tan vỡ. Vậy, ngoại tình với người đã có gia đình hoặc người đã có gia đình ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? Mức độ vi phạm để bị xử lý hình sự? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Ngoại tình với người có gia đình bị xử lý như thế nào?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Mặc dù hai người đến với nhau và kết hôn là tự nguyện, được pháp luật Việt Nam công nhạn. Tuy nhiên hành vi “ngoại tình” là trái quy định pháp luật và đạo đức con người. Nó không chỉ vi phạm chế độ một vợ một chồng mà còn gây nên nhiều hệ lụy với người có liên quan. Vậy hành vi ngoại tình là gì và bị xử lý thế nào?

Ngoại tình là gì?

Ngoại tình là việc một người đã kết hôn có mối quan hệ; hành vi tình dục với người khác không phải là vợ/chồng của mình; hoặc đó là hành vi do một người độc thân có mối quan hệ tình dục với người đã kết hôn. Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ.

Ngoại tình với người có gia đình bị xử lý như thế nào?

Tại Khoản 2, Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.”

Tại Điểm c Khoản 2, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định như sau:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

…”

Theo đó có thể thấy người vi phạm ở đây bao gồm cả ngoài đã có gia đình và người có quan hệ qua lại với người đã có gia đình. Với những hành vi vi phạm nguyên tắc “Một vợ, một chồng” như trên, tùy vào mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Cụ thể như sau:

Xử phạt hành chính

Hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 59, Nghị định số 82/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;…..

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

Như vậy, tùy mức độ vi phạm và hậu quả để lại của hành vi “ngoại tình” người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự 2015; sẽ bị phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.

Đảng viên ngoại tình bị xử phạt như thế nào?

Trường hợp người vi phạm là Đảng viên thì ngoài bị xử lý bởi các hình thức như trên thì người này còn bị “khai trừ khỏi Đảng”.

Đảng viên có hành vi “ngoại tình” được xác định là “vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng” thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ theo quy định tại Quy định 102-QĐ/TW năm 2017:

Điều 24. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình

3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

Ngoại tình với người đã có gia đình nhưng không biết họ đã có vợ/ chồng thì có vi phạm?

Theo quy định ở trên, người độc thân kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ mới là hành vi vi phạm. Do đó nếu bạn có quan hệ với một người mà không biết họ đã có gia đình( có thể do người đó giấu, nói dối bạn) thì trong trường hợp này bạn không vi phạm. Người vi phạm chính là người có gia đình nhưng lại qua lại với bạn. Khi bị cơ quan có thẩm quyền gọi lên làm việc bạn phải chứng minh được việc mình không biết người đó đã có gia đình. Như vậy bạn mới không bị xử phạt về hành vi ngoại tình này.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Không ly hôn nhưng vẫn muốn chia tài sản chung thì thế nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Vợ chồng có nghĩa vụ chung như thế nào về tài sản?

Theo Điều 37 Luật HN&GĐ 2014:
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình là gì?

Theo Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.