Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội

26/09/2022
360
Views

Xin chào Luật sư. Tôi nghe nói tới đây sẽ tăng lương cho cán bộ viên chức cơ quan bảo hiểm xã hội. Vậy xin hỏi việc tăng lương này như thế nào? Theo quy định mới thì mức lương sẽ tăng lên bao nhiêu và có bao gồm tiền phụ cấp không? Từ thời điểm nào mức lương mới sẽ được áp dụng. Mong luật sư giải dáp giúp tôi.

Quyết định số 19/2022/QĐ-TTg ngày 22/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ vừa được ký ban hành. Quyết định này quy định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2024. Theo đó, mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội bằng 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định. Vậy cụ thể những đối tượng nào sẽ được áp dụng mức lương mới này. Khoản lương tăng thêm có bao gồm các khoản phụ cấp và được tính đóng bảo hiểm xã hội không? Quyết định mới quy định như thế nào về chi phí quản lý bảo hiểm. Để làm rõ vấn đề này và giải đáp câu hỏi của bạn đọc ở trên, Luật sư 247  xin giới thiệu bài viết Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội

Theo Điều 5 Quyết định số 19/2022/QĐ-TTg quy định về mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:

Đối tượng áp dụng

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 19/2022/QĐ-TTg:

Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội theo mức mới được áp dụng đối với các đối tượng sau đây trong chỉ tiêu biên chế hoặc vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

  • Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
  • Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
  • Người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của ngành lao động – thương binh và xã hội.

Mức chi tiền lương

Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định ở trên bằng 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định. Có thể thấy mức lương với các đối tượng này cao hơn hẳn so với các cán bộ, công chức, viên chức thông thường.

Trong đó, căn cứ để tính lương cho cán bộ, công chức, viên chức sẽ dựa trên mức lương cơ sở do nhà nước quy định.

Hiện nay, mức lương cơ sở được áp dụng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/tháng.

Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

– Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức,…

– Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

– Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Như vậy, ngoài việc dùng để tính lương công chức, viên chức thì mức lương cơ sở còn dùng để tính các khoản sinh hoạt phí, hoạt động phí, xác định khoản tiền đóng BHXH bắt buộc tối đa,…

Xác định mức chi tiền lương tăng thêm

– Theo Quyết định, tiền lương tăng thêm không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp ưu đãi giáo dục, phụ cấp thu hút ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ;

– Tiền lương tăng thêm cũng không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và được thực hiện cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Như vậy tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ cao hơn 0,8 lần so với cán bộ, công chức, viên chức thông thường theo quy định pháp luật và không được tính vào các khoản phụ cấp; không tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.

Mức lương mới với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cơ quan bảo hiểm sẽ áp dụng từ khi nào?

Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội
Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội

Theo quy định trên thì thời gian bắt đầu áp dụng chính sách tiền lương mới này sẽ từ ngày quyết định có hiệu lực là từ ngày 10 tháng 11 năm 2022 cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo quy định Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Quy định về chi phí quản lý bảo hiểm

Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội

Quyết định quy định mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 08/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Theo đó, mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bình quân giai đoạn 2022 – 2024 tối đa 1,54% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm xã hội) được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội: trong đó, năm 2022 tối đa 1,59%, năm 2023 tối đa 1,54% và năm 2024 tối đa 1,49%.

Mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp bình quân giai đoạn 2022 – 2024 tối đa 1,54% dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm thất nghiệp) được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp; trong đó, năm 2022 tối đa 1,59%, năm 2023 tối đa 1,54% và năm 2024 tối đa 1,49%.

Mức chi phí quản lý bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 3,5% tiền đóng bảo hiểm y tế, được trích từ quỹ bảo hiểm y tế; trong đó, năm 2022 tối đa 3,55%, năm 2023 tối đa 3,5% và năm 2024 tối đa 3,45%. Dự toán chi phí quản lý bảo hiểm y tế hằng năm được xác định theo mức chi phí quy định tại khoản này tính trên dự toán thu tiền đóng bảo hiểm y tế hằng năm.

Cơ cấu chi phí quản lý bảo hiểm xã hội

Theo quyết định, cơ cấu nhiệm vụ chi giai đoạn 2022-2024 trong phạm vi nguồn chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế gồm 03 nhóm nhiệm vụ chi sau:

– Chi nhiệm vụ chuyên môn về tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia, quản lý người thụ hưởng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thu, chi, thanh tra, kiểm tra;

– Chi ứng dụng công nghệ thông tin, chi đầu tư xây dựng cơ bản;

– Chi hoạt động bộ máy của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và các đơn vị được giao thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc ngành lao động – thương binh và xã hội.

Chi hoạt động bộ máy bình quân giai đoạn 2022-2024 tối đa 35,3% tổng chi phí quản lý giai đoạn 2022-2024.

Trường hợp vì lý do khách quan cần thiết phải điều chỉnh lại cơ cấu các nhiệm vụ chi trong năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam nêu rõ nguyên nhân, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Mức chi tiền lương đối với cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan bảo hiểm xã hội“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang gặp khó khăn và muốn tìm cách khôi phụ mã số thuế doanh nghiệp bị khóa do không hoạt động tại trụ sở hoặc muốn sử dụng các dịch vụ pháp lý của chúng tôi như xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hay thông báo mẫu hóa đơn điện tử,…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Cách tính lương đối với cán bộ công hức bảo hiểm xã hội theo hệ số lương như thế nào?

Cách tính mức lương theo hệ số lương được thực hiện theo công thức chung như sau:
Mức lương hiện hưởng = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Trong đó:
+ Mức lương cơ sở được điều chỉnh theo các văn bản pháp luật hiện hành phù hợp với tình hình kinh tế xã hội tại thời điểm được quy định. Mức lương cơ sở năm 2022 là 1.490.000 đồng/tháng.
+ Hệ số lương hiện hưởng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quy định theo bảng 2 ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 17/2013/NĐ-CP bảng lương cán bộ công chức năm 2022

Cơ cấu tiền lương với cán bộ, công chức cơ quan bảo hiểm như thế nào?

Theo Nghị quyết 27/NQ-TW 2018 thì cơ cấu tiền lương mới gồm:
– Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương);
– Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương).
– Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
Như vậy, có thể thấy, cơ cấu tiền lương mới của cán bộ, công chức, viên chức bao gồm các khoản trên. Ngoài ra, xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.

Lương cán bộ công chức, viên chức cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ như thế nào theo Nghị quyết 27 về cải cách chính sách tiền lương?

Theo Nghị quyết 27 về cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới. Nghị quyết 27 đã đề cập đến 5 bảng lương mới như sau:
+ 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
+ 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo
+ 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm)
+ 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an
+ 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.