Đơn xin nghỉ phép không lương là một văn bản mà người lao động viết để thông báo và yêu cầu sự chấp thuận từ phía người sử dụng lao động khi họ muốn nghỉ phép mà không nhận lương trong thời gian đó. Đơn này thường được sử dụng khi người lao động có nhu cầu nghỉ phép vì các lý do cá nhân, gia đình, hoặc các tình huống đặc biệt khác mà họ cảm thấy cần dành thời gian nghỉ mà không muốn gây ảnh hưởng đến thu nhập của mình. Tải xuống Mẫu đơn xin nghỉ phép không lương mới năm 2024 sau
Người lao động được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?
Nghỉ không hưởng lương là việc người lao động dừng lại công việc tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định mà trong thời gian đó, họ không nhận được mức lương nào từ người sử dụng lao động. Nguyên nhân của quyết định nghỉ không hưởng lương có thể đến từ nhiều lý do khác nhau, bao gồm nhu cầu cá nhân, gia đình, hoặc các tình huống đặc biệt khác.
Tại Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019, việc nghỉ không hưởng lương đã được quy định cụ thể để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Theo quy định, người lao động có quyền nghỉ việc mà vẫn được hưởng nguyên lương trong một số trường hợp nhất định.
Đầu tiên, trong trường hợp kết hôn, người lao động được nghỉ 03 ngày; khi có con đẻ, con nuôi kết hôn, họ được nghỉ 01 ngày; và khi có sự mất mát trong gia đình, như cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết, người lao động được nghỉ 03 ngày.
Người lao động cũng có quyền nghỉ không hưởng lương 01 ngày khi có sự mất mát của ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương trong những trường hợp khác, ngoài những trường hợp đã quy định tại Điều 115.
Pháp luật lao động hiện hành thể hiện tinh thần linh hoạt, khuyến khích sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Điều này tạo điều kiện cho người lao động và doanh nghiệp có thể tự do thương lượng về thời gian nghỉ không hưởng lương một cách linh hoạt và thuận lợi. Điều này không chỉ giúp người lao động duy trì sự cân bằng giữa công việc và gia đình mà còn thể hiện tinh thần hợp tác và đối thoại trong môi trường lao động.
Người lao động nghỉ không hưởng lương có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Người lao động thường chọn nghỉ không hưởng lương khi họ cần dành thời gian cho những vấn đề cá nhân, sức khỏe, hoặc khi họ muốn thực hiện các dự án riêng của mình mà không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ làm việc hàng ngày. Điều này giúp họ tạm thời tập trung vào các mục tiêu cá nhân mà không lo lắng về thu nhập hàng tháng từ công việc. Vậy khi người lao động nghỉ không hưởng lương có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Tại khoản 4 của Điều 42 trong Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, có các quy định rõ ràng về việc quản lý đối tượng và cách tính đóng bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau, quy định rằng họ sẽ đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên. Đồng thời, việc đóng BHYT sẽ được tính theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất và đóng BHTNLĐ, BNN sẽ được quyết định từng HĐLĐ một.
Quan trọng hơn, quy định tại điểm 4 của khoản này liên quan đến việc nghỉ không hưởng lương. Nếu người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng, họ sẽ không phải đóng BHXH trong tháng đó, và thời gian nghỉ này cũng không được tính để hưởng BHXH. Điều này mang lại lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao động trong trường hợp nghỉ ngơi dài hạn mà không gây ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, ngược lại, nếu tổng thời gian nghỉ không hưởng lương trong tháng của người lao động dưới 14 ngày làm việc, cả người sử dụng lao động và người lao động đều phải tham gia đầy đủ vào bảo hiểm xã hội. Điều này khuyến khích sự tích cực trong việc duy trì quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với những trường hợp làm việc có thời gian nghỉ ngắn hạn.
Mẫu đơn xin nghỉ phép không lương mới năm 2024
Nghỉ phép không lương là quá trình mà một người lao động chọn dừng việc làm tạm thời, không nhận được mức lương nào từ người sử dụng lao động trong thời gian nghỉ đó. Trong thời kỳ này, người lao động vẫn giữ quyền làm việc lại sau khi kỳ nghỉ kết thúc. Thường, quyết định nghỉ phép không lương được đưa ra do nhu cầu cá nhân, gia đình hoặc các lý do khác mà người lao động cần dành thời gian nghỉ mà không muốn nhận lương. Trong một số trường hợp, việc này có thể được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động trong hợp đồng lao động hoặc theo quy định của pháp luật lao động địa phương.
Mời bạn xem thêm: Mức phạt chạy xe quá tốc độ là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin nghỉ phép không lương mới năm 2024” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn luật môi trường. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Nghỉ phép năm là một quyền lợi của người lao động có đủ 1 năm làm việc cho người sử dụng lao động và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Số ngày nghỉ phép trong năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng).
Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 người lao động được nghỉ hàng năm theo quy định:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.