Mẫu bảng lương công ty xây dựng mới năm 2023

05/05/2023
Mẫu bảng lương công ty xây dựng mới năm 2023
306
Views

Pháp luật lao động quy định tại các doanh nghiệp sẽ buộc phải xây dựng thang, bảng lương, đây được xem là căn cứ để phía bên người sử dụng lao động tuyển dụng và trả lương cho người lao động, đồng thời cũng để đảm bảo lợi ích của người lao động. Đặc biệt là hiện nay quy định pháp luật mới được ban hành có sự thay đổi về mức lương tối thiểu vùng, theo đó mà việc xây dựng thang bảng lương được chú trọng nhiều tới. Vậy chi tiết quy định về việc xây dựng thang, bảng lương được quy định như thế nào? Tại nội dung bài viết dưới đây, Luật sư 247 sẽ chia sẻ đến bạn đọc mẫu bảng lương công ty xây dựng mới năm 2023 và quy định có liên quan, mời bạn đọc theo dõi bài viết:

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về thang, bảng lương là gì?

Trước khi tìm hiểu về cách xây dựng thang, bảng lương doanh nghiệp cần xác định rõ thang lương là gì, bảng lương là gì? Thang lương, bảng lương được áp dụng cho người lao động trong phạm vi của doanh nghiệp.

Thang lương là hệ thống các nhóm lương (ngạch lương), bậc lương (hệ số lương) được quy định sẵn, làm căn cứ để doanh nghiệp chi trả tiền lương và xét nâng lương định kỳ cho người lao động, thể hiện được tính công bằng, minh bạch.

Bảng lương là văn bản tổng hợp tổng số tiền thực mà doanh nghiệp trả cho người lao động gồm các khoản như: tiền lương, thưởng, phụ cấp và tiền trợ cấp,…trong một khoảng thời gian nhất định.

Lưu ý: Thu nhập mà người lao động nhận được ghi trong bảng lương dựa trên năng suất làm việc, việc hoàn thành công việc của người lao động.

Xây dựng thang bảng lương như thế nào?

Khi xây dựng thang lương, bảng lương năm 2023, doanh nghiệp cần lưu ý các nội dung sau đây:

(i) Bậc 1 (bậc thấp nhất) phải bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

(ii) Từ ngày 01/7/2022, theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP không còn quy định mức lương của người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Do đó, phát sinh 02 trường hợp sau đây:

– Trường hợp các doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01/7/2022 trở đi khi xây dựng thang lương, bảng lương thì không cần cộng thêm tối thiểu 7% đối với công việc đã qua học nghề, đào tạo nghề.

– Trường hợp các doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/7/2022, nếu trước đó trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận khác có nội dung “người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề thì lương cao hơn mức tối thiểu vùng ít nhất 7%” thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện (trừ các bên có thỏa thuận khác).

(iii) Từ ngày 01/01/2021, theo Bộ luật Lao động 2019 thì không còn bắt buộc khoảng cách giữa hai bậc lương liền kề nhau tối thiếu là 5%. do đó, doanh nghiệp được quyền tự quyết định khoảng cách giữa các bậc lương cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.

(iv) Tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà quý doanh nghiệp có thể xây dựng nhiều hoặc ít bậc lương hơn; nhóm chức danh, vị trí công việc khác nhau để đảm bảo tiền lương tương xứng với hiệu quả làm việc, thâm niên… của người lao động.

Mẫu bảng lương công ty xây dựng mới năm 2023
Mẫu bảng lương công ty xây dựng mới năm 2023

Mức lương tối thiểu vùng năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

(i) Mức lương tối thiểu tháng tại Vùng I, II, III, IV lần lượt là 4.680.000, 4.160.000, 3.640.000, 3.250.000 đồng.

(ii) Mức lương tối thiểu giờ tại Vùng I, II, III, IV lần lượt là 22.500, 20.000, 17.500, 15.600 đồng.

Quy định về việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2023 như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2023 được thực hiện như sau:

(i) Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

(ii) Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

(iii) Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

– Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

– Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Mẫu bảng lương công ty xây dựng mới năm 2023

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Khuyến nghị

Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu bảng lương công ty xây dựng mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về hợp thửa quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp:

Quy định pháp luật về tiền lương như thế nào?

Tiền lương là một khái niệm dễ bắt gặp trong đời sống hàng ngày. Tiền lương được hiểu là sự trả công hoặc thu nhập, bất kể tên gọi hay cách tính mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc bằng pháp luật quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo một hợp đồng thuê mướn lao động, bằng viết hoặc bằng lời nói cho một công việc đã thực hiện hoặc sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm

Kỳ hạn trả lương trong doanh nghiệp tư nhân là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương. Cụ thể kỳ hạn trả lương trong doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau:
– Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
– Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Hiện nay có những hình thức trả lương nào cho người lao động?

Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với tính chất công việc và nhu cầu của người lao động. Dưới đây là 4 cách trả lương thường được sử dụng. Đó là:
– Hình thức trả lương theo thời gian
– Trả lương theo sản phẩm
– Hình thức trả lương theo lương khoán
– Trả lương theo doanh thu
Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương. Trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.