Kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp được không?

04/05/2023
Kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp
314
Views

Hiện nay, việc mở các quán kinh doanh cà phê đang trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết bởi vì thức uống này thu hút được rất nhiều khách hàng, từ giới trẻ cho đến những người cao tuổi, đây cũng là cơ hội để các chủ thể kinh doanh thức uống này thu về một khoản lợi nhuận lớn. Các quán cà phê xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ ở các thành phố mà ngay cả ở những khu vực thôn quê cũng đầy rẫy các quán cà phê. Sự xuất hiện của nhiều quán cà phê gây nên sự cạnh tranh ngày một tăng cao giữa các quán này không chỉ về giá cả, chất lượng đồ uống, thái độ phục vụ mà mặt bằng cũng như không gian của quán cũng giữ vai trò quyết định. Vậy lựa chọn đất như thế nào để kinh doanh quán cà phê vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, vừa không vi phạm pháp luật? Nếu kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp thì có được không?

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Quy định của pháp luật về đất nông nghiệp

Theo Phụ lục 01 của Thông tư 27/2018/TT- BTNMT, nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (kể cả đất làm bờ lô, bờ thửa nằm trong khu đất của một đối tượng sử dụng đất để phục vụ cho mục đích nông nghiệp của đối tượng đó).

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp có được không?

Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (kể cả đất làm bờ lô, bờ thửa nằm trong khu đất của một đối tượng sử dụng đất để phục vụ cho mục đích nông nghiệp của đối tượng đó). 

Theo đó, đất nông nghiệp chỉ phép được sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất là một trong những nguyên tắc sử dụng đất được quy định trong Luật đất đai năm 2013, do đó, sẽ không được phép mở kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp. 

Trường hợp nếu vẫn  muốn sử dụng đất nông nghiệp nêu trên thì phải thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì mới có thể thực hiện việc kinh doanh quán cà phê được.

Kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp
Kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp

Đất để kinh doanh quán cà phê là loại đất gì?

Theo quy định tại Điều 153 Luật đất đai năm 2013, thì đất để kinh doanh quán cà phê sẽ là đất thương mại, dịch vụ thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Cụ thể như sau:

– Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.

  • Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.

– Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều kiện chuyển đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ để kinh doanh quán cà phê 

Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét có được hay là không đối với việc xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ của chủ thể có yêu cầu.

Căn cứ tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó có việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Lưu ý: Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định nêu trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp có bị phạt tiền không?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP thì theo đó, số tiền bị phạt nếu kinh doanh quán cà phê trên đất nông nghiệp được tính như sau:
– Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm = (Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (G2) – Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1)) / Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm x Số năm vi phạm
– G (1,2) = Diện tích đất vi phạm x Giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

Thẩm quyền cho phép chuyển đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ để kinh doanh quán cà phê 

Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 thì trong trường hợp này:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân được  phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.