Mất giấy quyết định nghỉ việc có xin lại được không?

12/09/2023
Mất giấy quyết định nghỉ việc có xin lại được không?
657
Views

Thôi việc (hay còn gọi là nghỉ việc) được hiểu đơn giản là một cá nhân đang làm việc tại một doanh nghiệp nào đó thì nghỉ việc, không tiếp tục làm công việc đó nữa. Việc thôi việc xuất phát từ nhiều lý do nhưng vì lý do gì đi nữa thì cá nhân đó phải nộp đơn xin nghỉ việc cho ban lãnh đạo của công ty. Để công ty đó biết và tiến hành xét duyệt, giải quyết các vấn đề về tiền lương, bảo hiểm cho cá nhân đó. Vậy mất giấy quyết định thôi việc có xin lại được không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 61/2020/NĐ-CP;
  • Bộ luật Lao động 2019.

Nội dung nào cần có trong giấy quyết định thôi việc?

Thôi việc hay nghỉ việc xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách quan. Nhưng nghỉ việc là quyết định của một cá nhân. Công ty phải giải quyết cho cá nhân đó. Khi đó, người có trách nhiệm sẽ ban hành quyết định nghỉ việc cho cá nhân đó. Dưới đây là những nội dung cần có trong giấy quyết định nghỉ việc.

Hiện tại pháp luật Bộ luật Lao động 2019 và các luật liên quan chưa có điều chỉnh cụ thể về nội dung bắt buộc phải có trong giấy quyết định thôi việc. Bên cạnh đó, nội dung này có thể được thay đổi để phù hợp với nội quy của từng công ty.

Tuy nhiên, một giấy quyết định thôi việc thực tế thông thường cần có những nội dung sau:

  • Tiêu đề: Tên công ty hoặc đơn vị cấp giấy quyết định.
  • Thông tin về nhân viên: Họ tên, chức vụ, số CMND hoặc CCCD của nhân viên.
  • Lý do thôi việc: Công ty cần chỉ rõ lý do thôi việc của nhân viên, bao gồm cả lý do chính và các thông tin liên quan đến việc chấm dứt quan hệ lao động.
  • Ngày hết hạn hợp đồng lao động: Công ty cần chỉ rõ ngày hết hạn hợp đồng lao động của nhân viên, nếu có.
  • Ngày thôi việc: Ngày chính thức mà nhân viên sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Các khoản tiền được trả: Công ty cần chỉ rõ các khoản tiền mà nhân viên sẽ được trả sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm cả tiền lương, bảo hiểm, phúc lợi, nghỉ phép đã dùng và chưa dùng.
  • Các quy định pháp lý: Giấy quyết định thôi việc cần phải tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến chấm dứt quan hệ lao động và cung cấp thông tin liên quan đến các quy định này.
  • Chữ ký của người đại diện công ty: Giấy quyết định thôi việc cần được ký bởi người đại diện của công ty hoặc đơn vị cấp giấy quyết định.

Mất giấy quyết định nghỉ việc có xin lại được không?

Theo quy định hiện hành, quyết định nghỉ việc là một trong những loại giấy tờ mà người lao động cần có để được nhận trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay có một số người lao động sau khi nghỉ việc thì lại làm mất quyết định nghỉ việc cho nên việc làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gặp nhiều khó khăn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:

“1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Theo đó, quyết định thôi việc là một trong các giấy tờ bắt buộc để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn làm mất quyết định nghỉ việc thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Để có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn có thể về công ty cũ nơi bạn làm việc để xin lại quyết định nghỉ việc.

Như vậy trong trường hợp làm mất quyết định nghỉ việc thì bạn có thể về công ty xin lại quyết định nghỉ việc và bạn cũng cần lưu ý thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc nên bạn cần về xin công ty và nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn trên.

Mất giấy quyết định nghỉ việc có xin lại được không?
Mất giấy quyết định nghỉ việc có xin lại được không?

Làm mất quyết định nghỉ việc có rút được bảo hiểm xã hội không?

Nhiều người lao động nghỉ việc nhưng làm mất quyết định nghỉ việc lo lắng có rút bảo hiểm xã hội được không. Để trả lời được câu hỏi này thì người lao động cần phải tham khảo các quy định pháp luật quy định về hồ sơ xin rút bảo hiểm xã hội. Dưới đây là các quy định pháp luật cụ thể về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội.

Theo mục 1.2.3 Điều 6 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN (Ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam) thì:

” 1.2.3. Đối với hưởng BHXH một lần; hưởng trợ cấp một lần trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư, công dân nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam: Hồ sơ theo quy định tại Điều 109 Luật BHXH; Điều 4, khoản 4 Điều 13, khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; điểm đ khoản 9 Điều 22 Thông tư số 181/2016/TT-BQP; khoản 1, 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm:

a) Trường hợp hưởng BHXH một lần.

a1) Sổ BHXH.

a2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

а3) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
  • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
  • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

a4) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

a5) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

a6) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

b) Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần: Hồ sơ như nêu tại nội dung a2, a4, a5 thuộc a tiết này.”

Như vậy, trong hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần không có thành phần Quyết định thôi việc hoặc một văn bản khác chứng minh cho sự kiện chấm dứt hợp đồng lao động. Khi mất Quyết định thôi việc thì người lao động vẫn làm hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần bình thường.

Quy định này phù hợp với thực tế do nhiều người lao động sau khi nghỉ việc phải 1 năm trở ra mới làm được chế độ này. Vào thời điểm làm thủ tục, nhiều người không còn quyết định nghỉ việc công ty đã cấp hoặc không có quyết định nghỉ việc do công ty không cấp.

Rút tiền bảo hiểm xã hội một lần không chỉ là chế độ của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà còn là chế độ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Việc không quy định giấy tờ về chấm dứt hợp đồng lao động trong hồ sơ đảm bảo quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện hưởng chế độ được giải quyết kịp thời. Đồng thời hạn chế giấy tờ cần kiểm tra cho cơ quan giải quyết thủ tục.

Theo quy định pháp luật thì với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các đơn vị sử dụng lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động, đơn vị sử dụng lao động phải làm thủ tục chốt sổ. Đây có thể được dùng làm căn cứ xác định thời điểm nào là đủ 1 năm sau nghỉ việc để hưởng chế độ này.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Mất giấy quyết định nghỉ việc có xin lại được không?  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dùng đến dịch vụ pháp lý mẫu hợp đồng dịch vụ làm sổ đỏ. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Dùng giấy quyết định thôi việc để làm gì?

Hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể về cụm từ “giấy quyết định thôi việc” tuy nhiên loại giấy tờ này được nhiều người sử dụng lao động sử dụng trong việc thông báo với người lao động về việc chấm dứt hợp đồng. Việc thông báo này được quy định cụ thể tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Như vậy, giấy quyết định thôi việc có thể được dùng như một thông báo chính thức về việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Ngoài ra, giấy quyết định thôi việc còn có thể dùng để:
Thực hiện các quy định pháp lý: Giấy quyết định thôi việc là một phần của các quy định pháp lý về lao động và việc sử dụng nó giúp đảm bảo rằng công ty đang tuân thủ các quy định đó.
Đánh giá các chế độ phúc lợi: Giấy quyết định thôi việc có thể cung cấp thông tin về các khoản tiền được trả cho nhân viên khi họ rời khỏi công ty, chẳng hạn như tiền lương, bảo hiểm, phúc lợi, nghỉ phép đã dùng và chưa dùng.

Trường hợp nào được phép thôi việc?

Để thôi việc (chấm dứt hợp đồng lao động) đúng pháp luật, cần phải đảm bảo thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 sau đây :
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Làm gì khi nhận quyết định thôi việc?

Tức là bạn có chủ động nghỉ việc và nộp quyết định nghỉ việc hay không? Nếu chủ động tức là sau khi quyết định nghỉ việc được gửi đi đến ban lãnh đạo công ty cũ thì thường người lao động đã kiếm được công việc mới cho mình. Trừ trường hợp nghỉ vì việc gia đình, không thể tiếp tục làm việc,…
Ngược lại, trường hợp bị khiển trách, xử lý vi phạm và nhận quyết định thôi việc nhân viên từ ban lãnh đạo công ty thì hãy nhanh chóng tìm công việc mới. Hoặc liên hệ bộ phận nhân sự của công ty cũ nhanh chóng hoàn tất thủ tục bảo hiểm để nhận trợ cấp thất nghiệp nếu chưa tìm được việc làm ngay.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.