Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào?

12/09/2023
Khi nào phải tạm dừng hưởng trợ cấp that nghiệp?
160
Views

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng một số điều kiện luật định. Đó là những điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, đang mất việc và đồng thời trong thời gian không có việc làm thì người lao động phải thực hiện thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm hằng tháng cho trung tâm dịch vụ việc làm để đủ điều kiện nhân trợ cấp thất nghiệp. Vậy khi nào phải tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp? Hãy theo dõi bài viết của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Việc làm 2013.

Khi nào phải tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn luật định. Mức hưởng trợ cấp sẽ tùy thuộc vào quy định pháp luật nhưng thường sẽ tùy vào mức lương của người lao động. Vì theo quy định hiện hành, mức hưởng sẽ được tính dựa trên lương của người lao động. Khi người lao động không còn đáp ứng những điều kiện về hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

Đối chiếu với Điều 52 Luật Việc làm 2013 quy định về thông báo về việc tìm kiếm việc làm, cụ thể như sau:

Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.

Bên cạnh đó căn cứ Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 19. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Theo đó người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Khi nào phải tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Khi nào phải tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Xem thêm và tải xuống Mẫu quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động ngoài việc đáp ứng những điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm. Sau khi hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng thuộc những trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ nhận được Quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Pháp luật về bảo hiểm có quy định cụ thể những trường hợp tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có một số điều kiện không còn đáp ứng được thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:

Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.

Khuyến nghị

Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Khi nào phải tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Khi nào phải tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp? Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về lệ phí hợp thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Bị tạm dừng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần làm gì?

Cần hiểu rằng, bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không đồng nghĩa rằng người lao động sẽ không được hưởng quyền lợi này nữa. Để tiếp tục nhận trợ cấp, khoản 2 Điều 53 Luật Việc làm đã hướng dẫn cụ thể như sau:
2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Theo đó, nếu có lỡ quên không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm mà vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thì tháng sau đó, người lao động đi thông báo tìm việc sẽ lại tiếp tục được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Việc thông báo tìm việc được thực hiện như sau:
– Trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
– Trong thời điểm dịch bệnh: Được thông báo gián tiếp (căn cứ Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020).
Trong đó, các cách gián tiếp mà người lao động có thể thực hiện như: qua thư điện tử (email); fax; qua đường bưu điện; Zalo… Người lao động chỉ cần kê khai đầy đủ thông tin trên Mẫu số 16 của Thông tư 28/2015, rồi gửi bản chụp (gửi qua email, zalo,…) hoặc bản chính (gửi qua bưu điện) mẫu thông báo tìm việc đến trung tâm dịch vụ việc làm.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
(1) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(2) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(3) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
(4) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
(5) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
(Điều 49 Luật Việc làm 2013)

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:
+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;
+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
(Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.