Làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn hưởng chế độ gì?

12/11/2021
Làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn hưởng chế độ gì?
413
Views

Làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn hưởng chế độ gì? Làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn hưởng chế độ gì? Các chế độ cho công chức tại vùng đặc biệt khó khăn. Để thúc đẩy phát triển kinh tế toàn diện ở các  vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn…Nhà nước đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc tại nhưng nơi này. Vậy làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn hưởng chế độ gì? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 76/2019/NĐ-CP

Nội dung cần tư vấn

Các vùng thuộc điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

– Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;

– Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

– Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,… (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Với tính chất vùng khó khăn nên khi tại đây sẽ được nhà nước hỗ trợ nhiều chính sách. Vậy khí làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn hưởng chế độ gì?

Đối tưởng hưởng trợ cấp khi làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan; tổ chức; đơn vị của Đảng; Nhà nước; tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã; và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động; biệt phái; luân chuyển; và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan; tổ chức; đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ trung ương đến cấp xã;

– Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan; đơn vị của Đảng; Nhà nước; tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP;

– Sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp; công nhân; viên chức quốc phòng; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

– Sĩ quan; hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

– Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

– Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP.

Làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn hưởng chế độ gì?

Các đối tượng trên khi làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng các chế độ sau:

Phụ cấp thu hút

Khi làm việc tại các vùng đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng; cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

Phụ cấp công tác lâu năm

Phụ cấp này được hưởng hàng tháng, cụ thể mức hưởng như sau:

– Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;

– Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;

– Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Trợ cấp lần đầu nhận công tác ở vùng đặc biệt khó khăn

Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn khi lần đầu nhận công tác tại khu vùng này được nhận trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở.

Ngoài ra, trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp:

– Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé; giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng; hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách);

– Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình.

Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu

Các đối tương trên đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn; hoặc khi nghỉ hưu; Hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn  thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn.

Mỗi năm công tác ở vùng đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn).

Phụ cấp theo nghề

Hưởng 70% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn, nếu làm việc các ngành nghề sau:

– Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

– Công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học; Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.

Ngoài hưởng các phụ cấp, trợ cấp trên thì khi làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn còn được hỗ trợ: Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; Thanh toán tiền xe trong dịp nghỉ lễ, tết; Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác;

Trên đây là giải đáp thắc mắc “Làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn hưởng chế độ gì?”. Nếu có thắc mắc về các vấn đề pháp lý hãy liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được hỗ trợ tốt nhất.

Bài viết liên quan

Câu hỏi thường gặp

Thời gian nào không được tính để hưởng các chế độ khi làm việc tại vùng khó khăn?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định thời gian không tính thời gian làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn như sau:
Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;
Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.

Có được thanh toán tiền xe khi về thăm nhà khi làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn?

Căn cứ Điều 9, Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định: khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định của pháp luật còn được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình theo quy định.
Như vậy, chỉ ngày nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, tế, nghỉ việc riêng có hưởng lương mới được thanh toán tiền tàu xe đi về thăm nhà.

Làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn 9 năm 7 tháng có được hưởng trợ cấp khi chuyển công tác không?

Căn cứ Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định khi làm việc vùng đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng đặc biệt khó khăn. Bên cạch đó, căn cứ cách tính thời gian làm việc thực tế tại vùng đặc biệt khó khăn như sau:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.
Như vậy, 9 năm 7 tháng được tính 10 năm. Vậy nên được nhận trợ cấp khi chuyển ra khỏi vùng khó khăn.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Trả lời