Làm giả hợp đồng mua bán hàng hóa bị xử phạt như thế nào?

25/10/2021
Làm giả hợp đồng mua bán hàng hóa bị xử phạt như thế nào?
1224
Views

Chào Luật sư! Ngày 25/10/2021, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Bình Dương đã tạm giữ đối tượng N.Đ.N (25 tuổi, quê Đắk Lắk). Theo đó, ngày 28/9, có người liên hệ với N để đặt hàng mua 30.000 bộ kit xét nghiệm nhanh COVID-19 với tổng giá trị hợp đồng là 2,4 tỷ đồng, để tạo lòng tin, N đã làm giả hợp đồng mua bán và phiếu xuất kho để gửi cho đối tác. Theo hợp đồng, N yêu cầu bên mua phải thanh toán chuyển khoản 2,4 tỷ đồng khi nhận hàng. Sau khi bị hại chuyển tiền, N không thực hiện giao hàng mà cắt liên lạc với bị hại. Vậy hành vi làm giả Làm giả hợp đồng mua bán hàng hóa bị xử phạt như thế nào? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép giải đáp câu hỏi của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhiều đối tượng xấu lợi dụng tình tình dịch bệnh để trục lợi bằng những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Hơn nữa, những tội phạm này mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng. Chúng ta có thể bắt gặp tội phạm này dưới nhiều hình thức, thủ đoạn khác nhau. Hành vi làm giả hợp đồng mua bán bộ test COVID-19 có thể bị  truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 Bộ luật hình sự 2015.

Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?

Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.

Các yếu tố cấu thành tội phạm

Chủ thể 

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Hai dấu hiệu đặc trưng của tội phạm này là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.

Khách thể

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Về hành vi Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản

Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản; hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo; đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt tài sản.

Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng.

Làm giả hợp đồng mua bán hàng hóa bị xử phạt như thế nào?

Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội còn có thể phải chịu các hình phạt bổ sung:

  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
  • Bị cấm đảm nhiệm chức vụ;
  • Bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xử phạt hành chính

Xử phạt hành chính được áp dụng trong các trường hợp đảo chiếm đoạt tài sản của người khác lần đầu và chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự (tài sản bị lừa đảo có trị giá dưới 02 triệu, không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội).

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Giải quyết vấn đề

Hành vi làm giả hợp đồng mua bán bộ kit xét nghiệm COVID-19 là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi này là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Người phạm tội xâm phạm đến quyền và lợi ích của chủ sở hữu tài sản. Hành vi này nhẹ có thể bị phạt hành chính; nặng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung. Tuy nhiên, khi tham gia các giao dịch dân sự; mua bán hàng hóa, chúng ta cần phải cẩn trọng để tránh bị kẻ gian lợi dụng để chiếm đoạt tài sản.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Làm giả hợp đồng mua bán hàng hóa bị xử phạt như thế nào? Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Vay tiền nhưng họ cố tình không trả có phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không ?

Trong trường hợp này cần căn cứ vào nhiều yếu tố; trong đó yếu tố quan trọng nhất là việc người này cố tình trốn tránh trách nhiệm; không muốn trả hay thực sự là chưa có khả năng trả sẽ quyết định đến việc hành vi này có phải lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không. Cũng như việc căn cứ vào cấu thành tội pham để xác định hành vi này.

Thế nào là miễn trách nhiệm hình sự?

Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những nội dung thể hiện chính sách nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước. Biện pháp này được quy định và áp dụng trong một số trường hợp phạm tội nếu xét thấy không cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không cần buộc họ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt mà vẫn đảm bảo được yêu cầu phòng và chống tội phạm, vẫn đảm bảo được yêu cầu giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ích cho xã hội.

Mức bồi thường khi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản?

Mức bồi thường thiệt hại được tính dựa vào các yếu tố sau:
+Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
+ Thiệt hại khác do luật quy định.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận