Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù không?

07/10/2021
Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù không?
908
Views

Ngày nay, các đối tượng lừa đảo ngày càng có nhiều thủ đoạn lừa đảo tinh vi. Từ đầu năm 2021 đến nay, đã có rất nhiều vụ việc lừa đảo đáng tiếc xảy ra. Các hành vi vi phạm pháp luật này sẽ đều bị xử lý thật nghiêm minh và thích đáng. Xung quanh vấn đề này; chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vụ việc một người nước ngoài đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tóm tắt vụ việc:

Kim Bumjae, 53 tuổi, quốc tịch Hàn Quốc, bị cáo buộc lập chục công ty huy động vốn đầu tư, trả lãi cao sau đó chiếm đoạt hơn 76 tỷ đồng của 156 người.

Theo cáo trạng, đầu năm 2015, Kim được đồng hương – giới thiệu là Tổng Giám đốc Công ty IDS Holdings Hàn Quốc, có chi nhánh ở nhiều nước, đề nghị làm đại diện chi nhánh tại Việt Nam. Nhiệm vụ của Kim là kêu gọi đầu tư, huy động tài chính từ khách hàng.

Thực tế, tiền nhận được ông ta không chuyển ra nước ngoài; không thực hiện hoạt động kinh doanh mà dùng để trả lãi, hoa hồng cho người tham gia trước (như hình thức đa cấp), chi phí thuê mặt bằng hoạt động; duy trì hệ thống và chiếm đoạt, sử dụng cho cá nhân.

Vậy hành vi vi phạm này sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020

Quy định của pháp luật về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Dưới góc nhìn pháp lý, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.

Cụ thể, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Cũng theo quy định của điều 174, Bộ luật hình sự 2015 về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp của điều luật quy định thì sẽ bị xử lý hình sự.

Như vậy hành vi trên của chủ phường chiếm đoạt tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Nếu hành vi vi phạm có đầy đủ các yếu tố cấu thành dưới đây thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chủ thể của tội phạm

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Mặt khách quan của tội phạm

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.

Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể; nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm; hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:

Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại: Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; với các khung hình phạt sau:

Khoản 1:

“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khoản 2:

Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khoản 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khoản 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Xử phạt hành chính

Do trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.

Mức phạt của hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định:

Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

Như vậy, trường hợp lừa đảo mà chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.

Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù không?

Quy định:

Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với hành vi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội; hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam; hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao; hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam; theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế; thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định; hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Nhận định:

Theo quy định trên, người nước ngoài khi phạm tội trong lãnh thổ Việt Nam sẽ bị xử lý theo 1 trong 2 trường hợp:

– Trường hợp 1: Người phạm tội không thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự.

Với trường hợp này; người nước ngoài phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

– Trường hợp 2: Người phạm tội thuộc đối tượng hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế.

Với trường hợp này; vấn đề trách nhiệm hình sự của người phạm tội được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế có liên quan. Nếu điều ước quốc tế đó không quy định; hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của người phạm tội được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Như vậy nếu người ngước ngoài lừa đảo chiểm đoạt tài sản thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tuy nhiên tùy từng trường hợp sẽ được xử lý hình sự theo các hình thức khác nhau.

Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị xử phạt hành chính?

Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định:

Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan; đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ; vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế; và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam; trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Như vậy, khi người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì vẫn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hành vi cướp tài sản sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù không?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Người nước ngoài có bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không?

Theo Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định:
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Như vậy khi vi phạm người nước ngoài sẽ chỉ bị xử phạt hành chính mà không bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

Trục xuất là gì?

Hình phạt được áp dụng đối với người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi phạm tội. Trong đó, trục xuất là hình phạt đặc thù nhất dành riêng cho người phạm tội là người nước ngoài.
Cụ thể, theo Điều 37 Bộ luật Hình sự, trục xuất là việc buộc người nước ngoài đã bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất có thể được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tùy từng trường hợp cụ thể.

Dẫn độ về nước xử lý là gì?

Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời