Làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác được không?

26/07/2023
Làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác được không?
269
Views

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đoàn Huy Thắng, quê tôi ở Nghệ An nhưng suốt 5 năm nay tôi có vào trong TP Hồ Chí Minh để làm việc. Tuy nhiên đợt năm ngoái do dịch covid ập tới khiến công ty phải cắt giảm nhân sự, từ lúc đó đến nay tôi đã thất nghiệp, sau đó tôi đã nhận được sổ bảo hiểm. Từ đây tôi băn khoăn không rõ nếu như giờ mình về quê thì có làm sổ thất nghiệp ở tỉnh khác được không? Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác được không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Chúng tôi với sự uy tín của mình sẽ cùng bạn giải quyết vấn đề “Làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác được không?” một cách rõ ràng nhất, đúng theo quy định pháp luật qua bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật Việc làm năm 2013

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?

Trước tiên để trả lời câu hỏi làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác được không thì mỗi người lao động cần nắm rõ được các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bao gồm những gì theo quy định, vậy căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Thứ nhất: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động lao động mùa vụ và hợp đồng lao động theo một công việc nhất định.

Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Theo quy định pháp luật, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp từ bảo hiểm thất nghiệp thì phải đáp ứng đủ các điều kiện luật định. Như vậy, nếu bạn có nhu cầu muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác thì trước hết bạn phải đáp ứng các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như trên.

Làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác được không?

Hiện nay tình trạng thất nghiệp rất nhiều, đặc biệt những người lao động lên thành phố lớn lập nghiệp nhưng không có việc làm sau đó lại trở về quê như trường hợp của anh Thắng xảy ra không ít. Vậy để trả lời cho câu hỏi làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác có được hay không thì căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

Theo quy định pháp luật, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có thể trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Pháp luật quy định người lao động có quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại nơi người lao động muốn hưởng mà không bắt buộc phải nhận bảo hiểm thất nghiệp tại nơi mình tham gia bảo hiểm.

Như thông tin trên, anh Thắng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp ở TP Hồ Chí Minh nhưng hiện nay đã nghỉ việc, anh muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở Nghệ An. Như vậy, sau khi nghỉ việc, nếu anh có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì có thể nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Nghệ An nếu có nhu cầu.

Làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác được không?
Làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác được không?

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp từ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những gì?

Rất nhiều người lao động do hiểu biết còn hạn chế nên không rõ cần chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ra sao, vậy hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp từ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những gì thì căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định cụ thể về hồ sơ đề nghị được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

(1) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Quyết định thôi việc;

– Quyết định sa thải;

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

(3) Sổ bảo hiểm xã hội.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

– Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Làm bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh khác được không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định trên thì bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì mới được hỗ trợ học nghề?

Căn cứ Điều 55 Luật Việc làm 2013 quy định điều kiện được hỗ trợ học nghề như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, người lao động thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật thì mới được hỗ trợ học nghề.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Đối với quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định cụ thể như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
...
Theo đó, thời gian hưởng được tính theo số tháng đóng cụ thể rằng: Khi đóng đủ 12 tháng – 36 tháng thì sẽ được hưởng ba tháng trợ cấp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm một tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.