Làm bảo hiểm thất nghiệp có cần sổ bảo hiểm không?

06/09/2023
Làm bảo hiểm that nghiệp có cần sổ bảo hiểm không?
196
Views

Để được nhận bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải có thời gian tham gia bảo hiểm đầy đủ và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Khi người lao động đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ để tiến hành trả trợ cấp thất nghiệp. Vậy làm bảo hiểm thất nghiệp có cần sổ bảo hiểm không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 61/2020/NĐ-CP.

Ai phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những loại bảo hiểm quen thuộc đối với người lao động. Theo quy định pháp luật hiện hành, khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đây là khoản trợ cấp giúp người lao động có một khoản tiền để chi trả cho cuộc sống trong quá trình tìm kiếm công việc mới.

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp được liệt kê tại Điều 43 Luật Việc làm bao gồm:

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên, trừ người đang hưởng lương hưu, lao động giúp việc gia đình.

Lưu ý: Trường hợp người lao động ký nhiều hợp đồng lao động cùng lúc thì tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động được ký đầu tiên.

– Người sử dụng lao động bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Làm bảo hiểm that nghiệp có cần sổ bảo hiểm không?

Khi người lao động mất việc làm và muốn xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp, họ thường phải cung cấp sổ bảo hiểm như là một phần của quy trình xin hưởng quyền lợi. Thông qua sổ bảo hiểm, cơ quan bảo hiểm có thể xác minh lịch sử đóng bảo hiểm và đưa ra quyết định về việc hỗ trợ thất nghiệp cho người lao động.

Tùy vào cách thức nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp là trực tiếp hay online mà người lao động thất nghiệp sẽ cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau đây:

Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp nộp trực tiếp

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:

(1) 01 Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.

(2) Giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:

  • Hình thức: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
  • Số lượng: 01 bản.

Có thể là một trong các giấy tờ sau:

  • Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Quyết định thôi việc.
  • Quyết định sa thải.
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
  • Thông báo/thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc.
  • Xác nhận chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động.
  • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản.
  • Quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.

(3) Bản chính sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài ra, người lao động cũng cần chuẩn bị thêm 01 bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn.

Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp nộp online

Khi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp online thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, người lao động cần chuẩn bị bản chụp hoặc scan một trong các giấy tờ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động/làm việc đã nêu ở Mục 1.1 rồi tải lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Hồ sơ online không yêu cầu nộp sổ BHXH nhưng người lao động phải đảm bảo toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình đã được cơ quan BHXH xác nhận trên hệ thống.

Theo quy định này, khi làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, người lao động sẽ buộc phải nộp lại bản chính sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp thiếu một trong các giấy tờ nêu trên thì theo Khoản 3 Điều 17 Nghị định 28/2015, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại hồ sơ và yêu cầu người lao động bổ sung hồ sơ. Khi nào hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được nộp đầy đủ, hợp lệ thì mới giải quyết chế độ cho người lao động.

Sổ bảo hiểm nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm phải là sổ đã được phía công ty và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc.

Như vậy, dù có đủ điều kiện hưởng nhưng nếu không có sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cũng không thể lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp.

Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013, trung tâm dịch vụ việc làm chỉ nhận hồ sơ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

Do vậy, để kịp thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần nhanh chóng làm thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.

Làm bảo hiểm that nghiệp có cần sổ bảo hiểm không?
Làm bảo hiểm that nghiệp có cần sổ bảo hiểm không?

Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Người lao động cần đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý bảo hiểm thất nghiệp. Thông thường, họ sẽ yêu cầu người lao động điền vào một biểu mẫu đăng ký và cung cấp các tài liệu cần thiết như sổ bảo hiểm, giấy tờ cá nhân, thông tin về việc làm trước đó và lý do mất việc.

Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 đã hướng dẫn về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Theo đó để được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Cùng với đó, khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP còn cho phép người lao động thất nghiệp được nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nào mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Chính vì vậy để thuận tiện cho quá trình nộp hồ sơ hưởng, nhận trợ cấp và thông báo tình hình tìm kiếm việc làm sau này, người lao động có thể tùy chọn trung tâm dịch vụ việc làm cho phù hợp. Đây có thể là trung tâm dịch vụ việc làm gần nhà hoặc trung tâm dịch vụ việc làm nơi trước đó làm việc hoặc trung tâm dịch vụ việc làm ở địa bàn nơi trú,…

Thủ tục hưởng trợ cấp that nghiệp thực hiện thế nào?

Sổ bảo hiểm thông thường chứa các thông tin như số bảo hiểm xã hội, tên và thông tin cá nhân của người lao động, lịch sử đóng bảo hiểm, số tiền đóng và các chi tiết về quyền lợi bảo hiểm. Do đó, khi làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động phải cung cấp sổ bảo hiểm xã hội cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Căn cứ Điều 16 và Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, thủ tục lãnh tiền bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo các  bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Thời hạn nộp: Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Cách thức nộp:

  • Nộp trực tiếp.
  • Nộp hồ sơ online tại Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Bước 2: Chờ trung tâm dịch vụ việc làm giải quyết rồi nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời hạn giải quyết: Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng thì trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi quyết định này cho người lao động.

Bước 3: Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

Thời hạn: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Vấn đề Làm bảo hiểm thất nghiệp có cần sổ bảo hiểm không? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là chuyển đổi đất trồng cây lâu năm lên thổ cư vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nhờ người nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được không?

Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định người lao động được phép nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp theo một trong các hình thức sau:
1 – Nộp hồ sơ trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Điều kiện: Áp dụng với tất cả người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2 – Uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ.
Điều kiện: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thuộc một trong các trường hợp sau:
– Bị ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
– Bị tai nạn mà có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế.
– Trường hợp gặp hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3 – Nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Điều kiện áp: Giống với cách thứ 2.
4 – Nộp hồ sơ online tại Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều kiện: Áp dụng với tất cả người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt thì người lao động không thể nhờ người khác nộp hồ sơ hộ mình.

Chưa chốt sổ BHXH có làm hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được không?

Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, sau khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ BHXH cho người lao động.
Sau khi đã xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải nộp lại sổ BHXH đã xác nhận toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Nếu sổ BHXH chưa chốt mà gửi cho trung tâm dịch vụ việc làm, cán bộ giải quyết chế độ sẽ trả hồ sơ và yêu cầu người lao động phải chốt sổ.
Việc xác nhận toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp chính là cơ sở để trung tâm dịch vụ việc làm và cơ quan BHXH xét điều kiện hưởng và tính chính xác tiền số tiền trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Tại sao cần tra cứu bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013 về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp và quy định hiện hành về các loại hợp đồng lao động tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên sẽ bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Với việc tham gia loại bảo hiểm này, người lao động có thể được nhận những quyền lợi sau:
– Trợ cấp thất nghiệp;
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
– Hỗ trợ học nghề.
Trong đó, để được nhận trợ cấp thất nghiệp và tiền hỗ trợ học nghề người tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn phải đáp ứng đủ thời gian tham gia theo quy định:
+ Trợ cấp thất nghiệp: Đóng đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Tiền hỗ trợ học nghề: Đóng đủ 09 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Mặt khác, người lao động lại không phải người trực tiếp đóng bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền lương tháng của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Chính vì vậy, người lao động cần theo dõi sát sao quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp để biết được doanh nghiệp có đóng bảo hiểm đầy đủ cho mình hay không. Từ đó, còn có các biện pháp để đảm bảo các quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp của mình.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.