Trợ cấp thất nghiệp là một trong những khoản trợ cấp quen thuộc của người lao động. Đây là khoản trợ cấp người lao động có thể nhận được khi mất việc. Tuy nhiên, để được nhận khoản trợ cấp thất nghiệp này thì người lao động phải đáp ứng một số điều kiện luật định và phải thông báo về tình trạng tìm kiếm việc làm hàng tháng cho trung tâm dịch vụ việc làm. Vậy không thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Việc làm 2013;
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nghĩa vụ thông báo về việc tìm kiếm việc làm như thế nào?
Theo quy định pháp luật, người lao động phải thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi mà họ được hưởng trợ cấp thất nghiệp về tình trạng tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp. Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định rằng có những trường hợp người lao động không cần phải thông báo về tình trạng tìm kiếm việc làm.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 như sau:
“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.“
Theo đó, người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Không thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Như đã phân tích ở trên, thông báo trực tiếp về tình trạng tìm kiếm việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi hưởng trợ cấp trong thời gian hưởng trợ cấp là nghĩa vụ của người lao động. Do đó, nếu không thuộc trường hợp không phải thông báo mà người lao động không thông báo thì sẽ tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013 như sau:
“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.“
Theo đó, khi người lao động không thực hiện việc thông báo tìm kiếm việc làm thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện theo Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
Bước 1:
- Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
- Thời gian: Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
Bước 2: Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3:
Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi:
- 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động;
- 01 đến gửi người lao động để biết và thực hiện.
Có bắt buộc thông báo tìm việc để hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Theo quy định của các văn bản pháp luật về bảo hiểm thì người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm của mình cho trung tâm dịch vụ việc làm. Trong trường hợp người lao động được miễn thông báo thì không cần thông báo. Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp phải thông báo thì phải hoàn thành đúng nghĩa vụ.
Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Điều 52 Luật Việc làm 2013 đã nêu rõ:
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Theo đó, trừ các trường hợp cụ thể được nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì những trường hợp còn lại đều phải thông báo việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.
Nếu không thực hiện thì theo Điều 53 Luật việc làm năm 2013, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành còn có quy định những trường hợp miễn thông báo tình hình tìm việc làm.
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, quy định về loại hợp đồng lao động tại Bộ luật Lao động năm 2019 và các trường hợp được xác định là có việc làm để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP, có 05 trường hợp người lao động không phải thông báo tình hình việc làm hằng tháng vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:
- Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên.
- Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày.
- Nghỉ hưởng chế độ thai sản.
- Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Nhờ người khác thực hiện thông báo tìm kiếm việc được không?
Ủy quyền được hiểu đơn giản là cá nhân, tổ chức nhờ cá nhân, tổ chức khác có năng lực pháp luật thực hiện một công việc nào đó. Nhiều người thắc mắc vậy có thể nhờ người khác thực hiện việc thông báo việc tìm kiếm việc làm được không. Để biết được câu trả lời, chúng ta hãy tìm hiểu những quy định pháp luật dưới đây.
Khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm yêu cầu như sau:
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây: […]
Như vậy, hằng tháng người lao động phải trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm của mình.
Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp không phải thông báo hoặc không cần trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015, người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm, bản chính hoặc bản sao có chứng thực của các giấy tờ chứng minh lý do mà người lao động không thể thông báo trực tiếp như giấy ốm đau có xác nhận của bệnh viện,…
Khuyến nghị
Luật sư 247 tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Không thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp? hoặc các dịch vụ khác liên quan như là mẫu thừa kế đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm khi đi làm để làm gì?
- Thủ tục đóng thuế đất hàng năm năm 2023 như thế nào?
- Hoàn trả tiền bảo hiểm y tế tự nguyện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Như đã đề cập, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm. Thời gian thông báo được hướng dẫn cụ thể tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:
a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;
b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, việc thông báo tìm kiếm việc làm được thực hiện như sau:
– Tháng đầu tiên hưởng: Thông báo vào ngày nhận quyết định quyết hưởng theo phiếu hẹn.
– Từ tháng thứ hai trở đi: Thông báo trong 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ:
Ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là: Ngày 07/6/2021.
Ngày thông báo tình hình tìm kiếm việc làm như sau:
– Tháng đầu tiên: Ngày 07/6/2021.
– Từ tháng thứ hai trở đi: Từ ngày 07/7 – 09/7/2021.
Như đã chỉ ra ở trên, thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm từ tháng thứ hai trở đi được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mặt khác, khoản 3 Thông tư 28/2015 cũng hướng dẫn về cách tính thời hạn như sau:
3. Những trường hợp tính thời hạn theo dương lịch tại Thông tư này mà ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ.
Theo đó, nếu hạn cuối thông báo tìm kiếm việc làm trùng với ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, thì thời hạn thông báo sẽ được kéo dài đến ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ.
Ví dụ: Thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của anh A là từ 02/6 – 04/6/2021. Nhưng ngày 03/6 và 04/6 rơi vào thứ Bảy và Chủ nhật nên hạn cuối anh A phải thông báo tìm kiếm việc làm là ngày 05/6.
Với các trường hợp thông thường, người lao động bắt buộc phải thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm trong thời hạn nêu trên. Tuy nhiên có một số trường hợp người lao động không cần trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm theo thời hạn này.
Khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định, nếu thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm thuộc các trường hợp sau thì người lao động sẽ không cần trực tiếp thông báo tình hình việc làm:
a) Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Cũng theo điều này, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối của hạn thông báo, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy tờ chứng minh lý do nói trên đến trung tâm dịch vụ việc làm.
Như vậy, dù quá hạn thông báo tìm việc, người lao động vẫn được hưởng trợ cấp nếu có lý do và thực hiện theo đúng thủ tục nói trên.