Hiện nay, nhu cầu di chuyển địa điểm làm việc, sinh sống của người dân rất phổ biến. Đăng ký tạm trú là việc mà người dân phải thực hiện khi đến sinh sống ở một thời gian nhất định. Vậy trường hợp không đăng ký tạm trú có bị xử phạt không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 ban hành bởi Quốc hội
Quy định về đăng ký tạm trú
Nơi đăng ký tạm trú
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Theo đó cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Địa điểm không được đăng ký tạm trú
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm; khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh; giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng; mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng; khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống; và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn; chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp; khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu; quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện; hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Thủ tục về đăng ký tạm trú theo quy định
Hồ sơ đăng ký tạm trú
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (như hợp đồng thuê nhà).
Thời hạn giả quyết hồ sơ đăng ký tạm trú
Theo quy định của Luật Cư trú; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định; cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới; thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú; và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký; công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Thủ tục gia hạn tương tự như đăng ký tạm trú lần đầu.
Lệ phí đăng ký tạm trú
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí tạm trú được quy định:
Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký; quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.
+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Gia hạn tạm trú.
– Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp; nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
Không đăng ký tạm trú bị xử phạt ra sao?
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP; cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Ngoài ra; còn các trường hợp vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú sẽ bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng: Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng: Tẩy, xóa, sửa chữa; hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng:
Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;
Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;
Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi; hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
Bên cạnh đó, tại khoản 4, Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ ;thì mức tiền phạt có thể giảm xuống; nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng; thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Mời xem bài viết
- Quy định về lưu trú và mức phạt tiền khi không thông báo lưu trú
- Thủ tục xác nhận hộ khẩu thường trú thành phố Hà Nội
- Những trường hợp không cần Giấy đi đường tại Hồ Chí Minh
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Không đăng ký tạm trú bị xử phạt ra sao theo quy định?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 3 Luật cư trú 2020 thì thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Vậy theo quy định nêu trên thì tại một thời điểm công dân chỉ được đăng ký một nơi tạm trú.
Lưu trú là việc công dân Việt Nam đến và ở lại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn trong một khoảng thời gian nhất định, ngoài nơi mà mình có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú.
Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.