Khoản 4 điều 134 bộ luật hình sự quy định nội dung gì?

28/07/2022
Khoản 4 điều 134 bộ luật hình sự quy định nội dung gì?
527
Views

Cố ý gây thương tích là tội phạm rất phổ biến, vì những nguyên nhân khác nhau mà tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội khác nhau, chính vì tính chất nguy hiểm khác nhau nên theo quy định của Bộ luật Hình sự thì khung định tội đối với tội cố ý gây thương tích sẽ tuỳ vào từng mức độ. Vậy, khoản 4 điều 134 bộ luật hình sự quy định nội dung gì? Hãy cùng Luật su 247 theo dõi bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Khoản 4 điều 134 bộ luật hình sự quy định nội dung gì?

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Tội phạm quy định tại khoản 4 điều 134 bộ luật hình sự

Khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự quy định như sau:

“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.”

Có thể thấy mức độ của tội cố ý gây thương tích khoản 4 này là rất nghiêm trọng gây ra hậu quả rất lớn đến sức khỏe danh sự, nhân phẩm của người khác, người phạm tội có thể bị xử phạt mức hình phạt cao nhất lên đến 14 năm tù giam.

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm cố ý gây thương tích điều 134

Khách thể của tội phạm

Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe. Tội phạm xâm phạm quyền được bảo hộ về sức khỏe của con người.

Khoản 4 điều 134 bộ luật hình sự quy định nội dung gì;
Khoản 4 điều 134 bộ luật hình sự quy định nội dung gì;

Mặt khách quan của tội phạm

Phạm tội có hành vi tác động vào thân thể của người khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người đó. Các hành vi như đâm, chém, kéo, đấm, đá, đốt, đầu độc, khống chế chó cắn nạn nhân, bị tra tấn, uống thuốc phá thai, cắt ngón tay, v.v.

Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên bị coi là tội phạm.

Nếu hậu quả tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì cũng coi là tội phạm:

Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người. Vũ khí, vật liệu nổ theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017. Hung khí nguy hiểm được hiểu là vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm khác.

Dung axit nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Các axit, hóa chất nguy hiểm là những chất có thể phá hủy tế bào cơ thể. Để xác định có phải là axit hoặc hóa chất gì thì phải trưng cầu giám định.

Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi: Căn cứ vào giấy khai sinh, sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân, căn cước công dân… của những người phạm tội, để xác định. Phụ nữ có thai, Người già, Người yếu, Bệnh tật, hoặc Những người bất lực khác: Phụ nữ có thai có thể bị kẻ bạo hành biết hoặc nghe lén. Việc xác định có thai hay không dựa vào kết luận của bác sĩ. Người già yếu là người từ 60 tuổi trở lên, sinh hoạt, đi lại khó khăn, v.v. Người ốm là người bệnh được chăm sóc tại bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân hoặc tại nhà. Những người không thể tự vệ như quân nhân tàn tật, bị thương nặng,…

Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình: Ông, bà gồm ông bà nội, ông bà ngoại; Cha mẹ là người đã sinh ra người phạm tội; Cha mẹ nuôi là người nhận người phạm tội làm con nuôi được pháp luật thừa nhận; Người nuôi dưỡng là người chăm sóc, quản lý, giáo dục như vai trò của bố mẹ mình; Thầy giáo, cô giáo của mình là người trực tiếp giảng dạy mình về văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp,…

Có tổ chức là phạm tội có từ hai người trở lên khi thực hiện tội phạm, giữa họ có sự phân công trách nhiệm và câu kết chặt chẽ với nhau.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Để xác định thời gian này cần căn cứ vào quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê.

Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm. Phạm tội có tính chất côn đồ là trường hợp thực hiện tội phạm có tính hung hãn cao độ, coi thường tính mạng, sức khỏe của người khác, gây thương tích không có nguyên cớ hoặc phạm tội vì lý do nhỏ nhặt, đâm, đánh người dã man,…

Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là cấu thành vật chất nên phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả xảy ra.

Chủ thể của tội phạm

Người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực TNHS. Theo quy định của Điều 12 BLHS năm 2015 thì phạm tội thuộc khoản 2, 3, 4, 5 Điều 134 thì bị truy cứu TNHS. Người đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về mọi trường hợp phạm tội này.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý.

Hình phạt

Khung 1: Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể nạn nhân từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội từ điểm a đến điểm k như phân tích trên.

Khung 2: Quy định hình phạt từ từ 02 năm đến 06 năm thuộc một trong những trường hợp quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 2 Điều này.

Khung 3: Quy định phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm d khoản 3 Điều này.

Khung 4: Quy định phạt tù từ 07 năm đến 17 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 4 Điều này.

Khung 5: Quy định phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Làm chết 02 người trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khung 6: Quy định phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người chuẩn bị phạm tội này.

Chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Người phạm tội còn có thể bị xem xét về tội liên quan đến hành vi tàng trữ trái phép vũ khí, vật liệu nổ (theo Điều 304, 305, 306).

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Khoản 4 điều 134 bộ luật hình sự quy định nội dung gì?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Bồi thường thiệt hại về tội cố ý gây thương tích?

Về trách nhiệm bồi thường dân sự: theo quy định tại Điều 590 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người nào có lỗi dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường.
Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, quy tắc hành chính?

Theo quy định tại điều 139 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Tội này khác tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác ở đặc điểm đặc biệt của quy tắc bị hành vi phạm tội vi phạm. Ở tội này, quy tắc bị vi phạm là quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính. Các quy tắc này đã được giải thích ở tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính.
Tội phạm này là trường hợp tăng nặng trách nhiệm hình sự đặc biệt của tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Xem thêm phần viết về tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính). Do vậy 03 khung hình phạt của tội phạm này đều được quy định nặng hơn.

Khi nào thì gây thương tích bị xử lý hình sự ?

Gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Hành vi này có thể thực hiện thông qua các dụng cụ như dao, súng, chất nổ,… khiến cho người khác bị những thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích trong trường hợp bình thường được coi là tội phạm và thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hình sự Việt Nam khi mức độ thương tật của người bị hại từ 11% trở lên.
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ từ 06 tháng đến 03 năm

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.