Đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù?

17/05/2022
512
Views

Tôi năm nay 30 tuổi. Tôi có gây gổ và đánh nhau với người khác khi đi uống nước. Tôi chỉ dùng chân tay đấm đá người đó mấy cái mà không sử dụng hung khí gì khác. Theo kết luận giám định của cơ quan chức năng thì người đó bị thương tích 10%. Vậy cho tôi hỏi như vậy thì tôi có phải đi tù hay không? Làm thế nào thì tôi không bị khởi tố? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Đánh nhau gây mất trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; và là hành vi vi phạm pháp luật phổ biến trong đời sống. Với những ảnh hưởng mà nó mang lại cho chính người bị hại và cộng đồng; mà hành vi này cần phải được xử lý nghiêm khắc. Vậy người có hành vi này bị xử phạt thế nào theo quy định pháp luật? Liệu đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù? Để giải đáp vấn đề này,  Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.

Căn cứ pháp lý

Đánh nhau là gì?

Đánh nhau hay đánh lộn là hành động dẫn tới xung đột của ít nhất hai đối tượng (đánh tay đôi), hoặc nhiều đối tượng với nhau mà sự việc này không được giải quyết bằng cách thương lượng một cách hòa nhã. Hành động này có thể được tính toán trước hoặc không tính toán trước.

Nó có thể dẫn tới thương tích cho cả một, hai, hoặc nhiều người. Trường hợp nhẹ thì chỉ gây tổn thương ngoài da, mạnh thì cấp cứu, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến tử vong.

Nguyên nhân có thể là do mâu thuẫn hoặc tranh giành một sự vật hoặc một sự việc nào đó. Cũng có khi do không kiểm soát được bản thân vì những lúc quá kích động, hay sử dụng chất kích thích như rượu, bia, ma túy.

Trong lúc đánh nhau các đối tượng có thể sử dụng hoặc không sử dụng vũ khí gây sát thương tùy theo trường hợp và hoàn cảnh.

Đánh nhau bị xử lý như thế nào?

Đánh nhau là hành vi gây rối trật tự công cộng; bên cạnh đó do dùng vũ lực nên nó còn xâm phạm đến quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người khác. Hành vi này là hành vi sai trái và vi phạm pháp luật. Tùy từng trường hợp cụ thể mà hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử lý hành chính

Đánh nhau là một trong những hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng. Trong đó, khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau

Như vậy, nếu thực hiện hành vi đánh nhau; những người tham gia có thể bị phạt hành chính từ 500.000 – 01 triệu đồng.

Nếu đánh nhau gây thương tích cho người khác mà tỉ lệ thương tích dưới 11% và chưa đến mức bị truy cứu hình sự thì người vi phạm sẽ bị phạt hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác”         

Xử lý hình sự

Khác với hành vi đánh nhau gây mất trật tự công cộng, hành vi đánh nhau gây thương tích cho người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu rơi vào các trường hợp do Bộ luật hình sự quy định.

Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phạm tội cố ý gây tương tích:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Có tính chất côn đồ…

Mức phạt cơ bản của Tội cố ý gây thương tích là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đối với các trường hợp tăng nặng khác, tùy vào tính chất, mức độ thương tích gây ra, người phạm tội có thể bị phạt tù có thời hạn đến 12 năm hoặc thậm chí là tù chung thân.

Đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù?

Với trường hợp của bạn; bạn không dùng vật dụng khác mà chỉ dùng tay gây thương tích cho nạn nhân; tỉ lệ thương tích là 10% do đó bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với trường hợp này. Bạn sẽ bị xử lý hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên do bạn không nói rõ đối tượng bị bạn đánh và nhân thân của bạn; vì vậy bạn vẫn có thể bị truy cứu hình sự theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự; nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

-Phạm tội hai lần trở lên

Với trường hợp này nếu trước đó bạn đã có từ 2 lần đủ yếu tố cấu thành tội có ý gây thương tích chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự ( trường hợp bị hại không yêu cầu khởi tố) và cũng chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì với lần phạm tội mới này dù tỉ lệ thương tích chưa tới 11 % bạn vẫn sẽ bị truy cứu hình sự.

– Đối với người dưới 16 tuổi; phụ nữ mà biết là có thai; người già yếu; ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.

-Có tính chất côn đồ

Trường hợp khi gây thương tích, người phạm tội đã coi thường những quy tắc trong cuộc sống, có những hành vi ngang ngược, gây thương tích vô cớ (không có nguyên cớ) hoặc cố tình sử dụng những nguyên cớ nhỏ nhặt để gây thương tích. Ví dụ vì người khác nhìn mà đánh người ta; tự ý gây gổ đánh người khác do cách ăn mặc của họ,…

Đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù?

Đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích nhưng có bị khởi tố không?

Mặc dù về nguyên tắc; khi thỏa mãn các dấu hiệu tội phạm của một tội thì đương nhiên sẽ bị khởi tố. Tuy nhiên pháp luật đặt ra các trường hợp theo đó dù thỏa mãn đầy đủ các yêu tố nhưng có thể không bị truy cứu. Do chính là các trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại.

Theo Khoản 1 Điều 155 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015; thì những trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại:

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Do đó nếu trường hợp rơi vào Khoản 1 Điều 134; các bên có thể thỏa thuận với nhau để bị hại không yêu cầu khởi tố. Vì nếu không có đơn yêu cầu của bị hại/ người đại diện bị hại thì vụ án sẽ không được khởi tố.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Đánh nhau gây thương tích dưới 11% có bị đi tù?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký hộ kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Phân loại tội phạm như thế nào?

Theo Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 thì tội phạm được phân ra làm 4 loại. Bao gồm: tội phạm ít nghiêm trọng; tội phạm nghiêm trọng; tội phạm rất nghiêm trọng. Các phân loại tội phạm này là dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với các tội mà bộ luật hình sự quy định.Có mấy loại tội phạm và phân loại như thế nào?

Bao nhiêu tuổi thì bị xử lý hình sự?

Theo Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 quy định:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:…
Do đó độ tuổi tối thiểu có thể bị xử lý hình sự là 14 tuổi; khi vi phạm vào các tội tại KHoản 2 Điều 12 BLHS.

Tái phạm là gì?

Theo khoản 1 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 thì:
“1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.”

4.5/5 - (4 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.