Kết hôn trái pháp luật có được Nhà nước công nhận?

22/12/2021
Kết hôn trái pháp luật có được Nhà nước công nhận?
788
Views

Pháp luật hôn nhân gia đình chỉ công nhận những trường hợp kết hôn đủ điều kiện theo Luật. Tuy nhiên trên thực tế tình trạng kết hôn trái pháp luật xảy ra không ít và tiếp tục diễn biến. Vậy kết hôn trái pháp luật có được Nhà nước công nhận? Cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

Kết hôn trái pháp luật là gì?

Theo Khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014:

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật.

Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định các trường hợp cấm kết hôn. Trên cơ sở đó, các trường hợp sau được coi là kết hôn trái pháp luật:

Trường hợp pháp luật cấm kết hôn

Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình (HNGĐ) 2014, pháp luật cấm các trường hợp sau đây:

– Kết hôn giả tạo.

– Tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn.

– Người đang có vợ, chồng mà kết hôn/chung sống với người khác như vợ chồng.

– Những người có các mối quan hệ sau đây mà kết hôn với nhau:

Cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, cha mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng…

– Yêu sách của cải trong kết hôn.

Trường hợp kết hôn mà vi phạm về điều kiện kết hôn

Theo quy định tại Điều 8 Luật HNGĐ 2014 về Điều kiện kết hôn:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp sau đây thì việc kết hôn sẽ bị coi là trái pháp luật:

  • Kết hôn vi phạm về tuổi;
  • Vi phạm về sự tự nguyện của hai bên;
  • Một trong hai người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Giữa những người cùng giới tính.

Khi nào kết hôn trái pháp luật được công nhận ?

Mặc dù việc kết hôn trái pháp luật sẽ không được công nhận là lẽ đương nhiên. Tuy nhiên trên thực tế vẫn có những trường hợp mà kết hôn trái luật được công nhân.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật HNGĐ về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:

Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

Như vậy, khi Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái luật, nếu nam, nữ có đủ điều kiện sau thì vẫn được Tòa án công nhận:

– Cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định.

– Hai bên kết hôn yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân.

Trong từng trường hợp cụ thể, việc này sẽ được thực hiện như sau:

Trường hợp kết hôn vi phạm về độ tuổi

Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HNGĐ, điều kiện về tuổi kết hôn là:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

Như vậy, nếu tại thời điểm kết hôn các bên chưa đủ tuổi nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết việc hủy kết hôn trái luật mà nam, nữ đã đủ tuổi và họ cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì hôn nhân đó vẫn được công nhận.

Trường hợp vi phạm về sự tự nguyện

Tại thời điểm kết hôn một hoặc cả hai bên bị lừa dối, cưỡng ép… buộc họ kết hôn. Nhưng nếu bên bị ép buộc, lừa dối, cưỡng ép đã biết, thông cảm và tiếp tục chung sống hòa thuận thì cũng không hủy việc kết hôn trái luật này.

Trường hợp vi phạm về điều kiện năng lực hành vi dân sự

Theo Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự, khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì khi nhận được yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định hủy bỏ việc tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Theo đó, nếu tại thời điểm kết hôn 1 hoặc cả 2 bên mất năng lực hành vi dân sự. Sau đó tại thời điểm tòa án giải quyết, người đó được Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì sẽ đáp ứng điều kiện kết hôn. Do đó quan hệ hôn nhân của họ lúc này vẫn được công nhận.

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo Điều 10 Luật HNGĐ 2014, những người sau đây có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:

“1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

Do đó mặc dù những đối tượng trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật nhưng nếu tại thời điểm đó họ đạt đủ các điều kiện như trên, đồng thời cả hai bên đều mong muốn và yêu cầu Tòa công nhân thì quan hệ hôn nhân giữa họ vẫn được chấp nhận.

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Kết hôn trái pháp luật có được Nhà nước công nhận?” Hy vọng rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc cần thêm sự tư vấn và giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Kết hôn là gì?

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Kết hôn giả tạo là gì?

Theo Khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Cấp dưỡng là gì?

Theo Khoản 24 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.