Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài năm 2021

27/08/2021
Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài năm 2021
830
Views

Hiện nay, việc cá nhân là người Việt Nam kết hôn với người nước đã không còn xa lạ gì với chúng ta. Tuy nhiên, việc đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài có những điểm khác biệt nhất định so với việc kết hôn giữa hai người có cùng quốc tịch Việt Nam. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu thông qua bài viết này nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật hộ tịch năm 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Điều kiện kết hôn với người nước ngoài

Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Như vậy; khi người nước ngoài và người Việt Nam đăng ký kết hôn thì mỗi bên phải đáp ứng điều kiện kết hôn của mỗi nước. Đồng thời; nếu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam thì người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Cụ thể, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a; b; c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam; thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 như sau:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn;
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài; là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;

Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân; thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu; (giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú).

– Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài; thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn;

– Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang; thì phải nộp văn bản của cơ quan; đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

Trình tự đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các khoản 2; 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 và Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu; thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra; và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

– Nếu hồ sơ hợp lệ; các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn; thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề đăng ký kết hôn với người nước ngoài năm 2021. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Luật sư 247 là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ; và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư 247. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ: 0833 102 102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Kết hôn trong phạm vi ba đời có vi phạm pháp luật không?

Thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú

Câu hỏi thường gặp

Kết hôn trái pháp luật là như thế nào?

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thời kỳ hôn nhân tính từ khi nào đến khi nào?

Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

Những người có họ trong phạm vi ba đời gồm những ai?

Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là như thế nào?

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời