Hợp đồng cộng tác viên có thể xem là hợp đồng lao động không?

29/09/2022
Hợp đồng cộng tác viên có thể xem là hợp đồng lao động không
255
Views

Hiện nay, nhiều người làm việc dưới hình thức cộng tác viên để kiếm thêm thu nhập vào thời gian rảnh. Vậy theo quy định, Hợp đồng cộng tác viên có thể xem là hợp đồng lao động không? Quyền lợi của cộng tác viên theo từng loại hợp đồng năm 2022 như thế nào? Khi nào hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc về những vấn đề này, mời bạn cùng theo dõi nhé.

Căn cứ pháp lý

Hợp đồng cộng tác viên là gì?

Cộng tác viên là những người lao động tự do, hợp tác với một doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân nào đó để làm việc mà không nhất thiết phải bỏ vốn hoặc đến trụ sở công ty mỗi ngày. Đây được xem là nghề tay trái của nhiều người khi họ sử dụng thời gian rảnh để kiếm thêm thu nhập. 

Hiện hành, chưa có quy định cụ thể khái niệm hợp đồng cộng tác viên. Tuy nhiên, có thể xem hợp đồng cộng tác viên là một dạng của hợp đồng dịch vụ.

Cụ thể, theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cộng tác viên.

Thế nào là hợp đồng lao động?

Điều 13 Bộ luật lao động 2019 quy định hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Hợp đồng cộng tác viên có thể xem là hợp đồng lao động không
Hợp đồng cộng tác viên có thể xem là hợp đồng lao động không

Hợp đồng cộng tác viên có thể xem là hợp đồng lao động không?

Khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Như vậy, có thể thấy, theo quy định nêu trên, nếu hợp đồng có tên gọi “hợp đồng cộng tác viên” mà có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động. Việc xác định 1 hợp đồng có phải hợp đồng lao động hay không không phụ thuộc vào tên gọi.

Khi nào hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động?

Căn cứ quy định nêu trên, nếu hợp đồng cộng tác viên đáp ứng các điều kiện sau thì sẽ được xem là hợp đồng lao động:

– Có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương.

– Có nội dung thể hiện về sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Nếu hợp đồng cộng tác viên được xác định là hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động (như đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp,…) Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ.

Quyền lợi của cộng tác viên theo từng loại hợp đồng năm 2022

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động sẽ sinh ra quyền lợi khác nhau của cộng tác viên.

Quyền lợi của cộng tác viên khi ký kết hợp đồng dịch vụ

được quy định theo Điều 518 Bộ luật Dân sự 2015:

– Yêu cầu bên doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc;

– Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ.

– Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

Như chứng minh ở trên, hợp đồng c CTV là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động. Vì vậy không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân. Thông thường mức nộp thuế thường là 10%.

Quyền lợi của cộng tác viên khi ký kết hợp đồng lao động

Căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế. Cụ thể:

Về bảo hiểm xã hội

Theo điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

Về bảo hiểm y tế

Người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên ( Theo khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2014 )

Về bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định cụ thể như sau:

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 “Hợp đồng cộng tác viên có thể xem là hợp đồng lao động không?. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; báo cáo tài chính cuối năm; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng cộng tác viên có phải là Hợp đồng dịch vụ không?

Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:
“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.
Như vậy, trong hợp đồng cộng tác viên , cộng tác viên sẽ là bên thực hiện dịch vụ. Khi đó, bên nhận cộng tác viên làm việc sẽ chi trả chi phí dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này. Cộng tác viên chỉ việc hoàn thành công việc trong một khoảng thời gian cụ thể mà hai bên đã thỏa thuận.

Tốt nghiệp cao đẳng có được làm cộng tác viên phiên dịch cho văn phòng công chứng hay không?

Theo quy định, để làm cộng tác viên phiên dịch cho văn phòng công chứng, cộng tác viên phải đáp ứng điều kiện là tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cho nên nếu chỉ tốt nghiệp cao đẳng thì không đáp ứng được điều kiện làm cộng tác viên phiên dịch cho văn phòng công chứng.

Ký kết hợp đồng cộng tác viên có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?

Theo quy định, ký kết hợp đồng cộng tác viên không thuộc các trường hợp bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.