Hệ số nâng bậc lương thường xuyên là bao nhiêu?

03/01/2024
Hệ số nâng bậc lương thường xuyên
112
Views

Tiền lương là khoản tiền mà người lao động sẽ được nhận tương ứng với khả năng làm việc của mình, vậy nên dựa theo năng lực làm việc của người lao động tăng lên theo thời gian làm việc thì mức lương của họ cũng sẽ được tăng lên, đây chính là việc nâng lương. Đối với nhóm đối tượng là cán bộ công chức thì việc nâng lương này sẽ được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật liên quan. Vậy thì “Hệ số nâng bậc lương thường xuyên” hiện nay ra sao?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé.

Hệ số lương là gì?

Hệ số lương là khái niệm rất thường gặp trong quá trình làm việc của cán bộ công chức hoặc là viên chức khi mà khái niệm này dùng để chỉ mức lương mà nhóm đối tượng này được hưởng. Theo đó thì tùy thuộc vào trình độ chuyên môn, thời gian làm việc, ngành nghề khác nhau mà mức hệ số lương khác nhau.

Theo quy định hiện nay, pháp luật Việt Nam không có quy định nào đưa ra khái niệm về hệ số lương.

Tuy nhiên, có thể hiểu hệ số lương là hệ số thể hiện sự chênh lệch tiền lương giữa các mức lương theo ngạch, bậc lương (lương cơ bản) và mức lương tối thiểu. Hệ số lương là một trong các yếu tố cơ bản của thang, bảng lương.

Hệ số lương là cơ sở (trực tiếp hoặc gián tiếp) để trả lương, tính chế độ bảo hiểm xã hội, tính tiền lương làm thêm giờ, ngừng việc, nghỉ phép… cho người làm việc trong khu vực nhà nước. Trong các đơn vị kinh doanh, người sử dụng lao động có thể xây dựng, điều chỉnh hệ số lương phù hợp với yêu cầu của đơn vị và theo quy định của pháp luật, đảm bảo lợi ích cho người lao động.

Hệ số lương là chỉ số thể hiện sự chênh lệch mức tiền lương giữa các vị trí, cấp bậc công việc khác nhau dựa trên yếu tố trình độ, bằng cấp. Hệ số lương dùng để nhằm mục đích có thể tính mức lương cho các cán bộ nhà nước hoặc cũng có thể được dùng làm căn cứ để nhằm mục đích giúp các chủ thể có thể tính mức lương cơ bản, phụ cấp và các chế độ cho nhân viên trong các doanh nghiệp.

Hệ số lương của cán bộ công chức nhà nước, của lực lượng vũ trang nhân dân, công an nhân dân hay các cán bộ làm trong các đơn vị hành chính sự nghiệp khác ở các nhóm khác nhau thì khác nhau, ở các bậc khác nhau thì khác nhau. Hệ số lương khi càng cao khi bậc càng cao và nhóm được xét có trình độ càng cao giữ vị trí quan trọng.

Lương theo hệ số giữa cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sẽ có sự khác biệt đôi chút đối với người lao động trong các doanh nghiệp.

– Trong nhà nước: lương theo hệ số chính là mức lương hiện hưởng chưa bao gồm phụ cấp.

– Tại các doanh nghiệp: Hiện nay, các doanh nghiệp không áp dụng theo cách tính lương theo hệ số lương cơ bản nhưng đây cũng được xem là căn cứ để xác định và xây dựng thang bảng lương tương ứng. Kết quả cuối cùng cần đảm bảo chi trả được lương phù hợp, hợp pháp và cân đối mức sống, sinh hoạt tối thiểu cho người lao động.

Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương được tính như sau:

Mức lương = Mức lương cơ sở x hệ số lương hiện hưởng

Trong đó,

– Mức lương cơ sở: Được điều chỉnh dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội ở thời điểm đó. Mức lương này hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).

– Hệ số lương hiện hưởng: được quy định ở từng nhóm cấp bậc sẽ có sự khác nhau. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ được xác định theo cách xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang dựa trên bảng hệ số lương được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Với mỗi ngành nghề, bên cạnh mức lương cơ bản, người lao động còn có thể được hưởng thêm các khoản phụ cấp dựa theo hệ số tương ứng.

Hệ số nâng bậc lương thường xuyên

Cũng như đối với trường hợp lao động bình thường thì sau một thời gian làm việc nhất định nào đó khi mà kinh nghiệm làm việc của họ tăng lên thì mức lương chi trả cho họ cũng sẽ tăng theo, vậy nên pháp luật hiện hành đã ban hành ra các quy định về việc nâng bậc lương đối với viên chức và cán bộ công chức…

Căn cứ Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV quy định về chế độ nâng lương thường xuyên của công chức như sau:

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên trong suốt thời gian giữ bậc lương.

Hệ số nâng bậc lương thường xuyên

Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:

– Đối với chức danh chuyên gia cao cấp:

Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

– Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên:

Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

– Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ:

Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

– Đối với cán bộ, công chức:

+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên

+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

– Đối với viên chức và người lao động:

+ Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

+ Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc nâng bậc lương sẽ được thực hiện dưới hai hình thức đó là nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn. Đối với mỗi hình thức đều có những quy định cụ thể riêng biệt. Vậy thì thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên hiện nay ra sao? Khi nào tính thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên?, hãy cùng tìm hiểu nhé.

Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau:

– Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp:

+ Cán bộ bị kỷ luật cách chức;

+ Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

+ Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

– Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp:

+ Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

+ Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;

+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm;

Trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.

+ Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.

+ Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.

+ Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.

+ Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng:

Nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính;

Nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định tại khoản này

– Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:

+ Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;

+ Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;

+ Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.

Khuyến nghị

Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Hệ số nâng bậc lương thường xuyên chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Hệ số nâng bậc lương thường xuyên” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về trích lục bản án ly hôn online. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp tính vào thời gian xét nâng lương thường xuyên ra sao?

– Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng BHXH cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về BHXH;
– Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
– Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự
*Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
– Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
– Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.
Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau:
Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính;
Từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
– Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).
– Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
– Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.
– Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.

Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn là bao nhiêu?

Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ các đối tượng quy định tại Mục 2.2) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.