Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan quân đội là bao lâu?

08/01/2024
Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan quân đội mới năm 2024
94
Views

Bất cứ một ngành nghề nào cũng sẽ có những độ tuổi phục vụ ngành nghề nhất định. Quân đội cũng vậy, để đảm bảo việc phục vụ trong hệ thống quân đội được đảm bảo, pháp luật Việt Nam quy định nghiêm ngặt và chặt chẽ độ tuổi phục vụ trong quân đội. Vậy câu hỏi đặt ra là hạn tuổi phục vụ của sĩ quan quân đội mới năm 2024 hiện nay được cập nhật mới như thế nào?

Để giải đáp trên, Luật sư 247 mời quý đọc giả tham khảo bài viết “Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan quân đội mới năm 2024” của chúng tôi.

Sĩ quan quân đội là gì?

Sĩ quan quân đội là nhân viên làm việc trong quân đội nhận dân Việt Nam, được phong quân hàm, cấp bậc và làm việc chính trong các doanh trại quân đội. Để có thể trở thành một sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam bên cạnh việc phải đáp ứng các điều kiện về thông tin lý lịch ba đời trong sạch thì bạn còn phải đáp ứng các điều kiện về sức khỏe làm việc theo tiêu chuẩn quân đội. Chính vì thế hiện nay không pahir ai cũng có thể trở thành sĩ quan.

Theo quy định tại Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

“Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định.”

Tiêu chuẩn để trở thành sĩ quan quân đội Việt Nam

Để có thể được xem xét trở thành một người sĩ quan phục vụ trong quân đội, bản thân người tham gia xét tuyển cần phải đáp ứng được các yêu cầu về lý lịch, phẩm chất đạo đức bên cạnh các yếu tố về sức khỏe. Hơn thế nữa ngày nay để có thể trở thành một sĩ quan chính quy bạn còn phải có thành tích học tập tốt, được đào tạo chính thống tại các trường sĩ quan quân đội được nhà nước cấp phép.

Theo quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 quy định về tiêu chuẩn của sĩ quan như sau:

“1. Tiêu chuẩn chung:

a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

b) Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với Nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

c) Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nướcvào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

d) Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.”

Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan quân đội mới năm 2024
Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan quân đội mới năm 2024

Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan quân đội mới năm 2024

Bất cứ độ tuổi nào cũng sẽ có giới hạn làm việc. Và quân đội cũng vậy, đối với ngành nghề có tính chất nguy hiểm cao thường độ tuổi làm việc sẽ có sự giới hạn. Tuy nhiên trong quân đội sẽ có một đặt thù là nếu bạn đảm nhận chức vụ cầng cao thì sẽ thời hạn phục vụ của bạn cũng sẽ được kéo dài. Ví dụ đối với cấp úy thời hạn phục vụ đối với nam là 46 nhưng đối với cấp tướng sẽ được kéo dài đến năm 60 tuổi.

Theo quy định tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 quy định về tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan như sau:

“– Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

  • Cấp Úy: Nam 46, nữ 46;
  • Thiếu tá: Nam 48, nữ 48;
  • Trung tá: Nam 51, nữ 51;
  • Thượng tá: Nam 54, nữ 54;
  • Đại tá: Nam 57, nữ 55;
  • Cấp Tướng: Nam 60, nữ 55.

– Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

– Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều 13.”

Quy định về thăng quân hàm đối với sĩ quan mới năm 2024

Thăng quân hàm là việc một sĩ quan quân đội được phong lên sao hoặc vừa lên sao vừa lên gạch tương ứng với việc lên lương và lên chức trong quan hệ lao động bên ngoài xã hội. Để có thể lên chức và thăng quan hàm, sĩ quan cần phải đáp ứng một số điều kiện về mặt pháp luật về trình tự xét duyệt thăng quân hàm đối với sĩ quan.

Theo quy định tại Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 quy định về thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ như sau:

“1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;

b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

Thiếu úy lên Trung úy:2 năm;
Trung úy lên Thượng úy:3 năm;
Thượng úy lên Đại úy:3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá:4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá:4 năm;
Trung tá lên Thượng tá:4 năm;
Thượng tá lên Đại tá:4 năm;

Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.”

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan quân đội mới năm 2024“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dịch vụ về bảo hộ logo thương hiệu, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan?

– Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo.
– Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.
– Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.

Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn?

Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
– Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;
– Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

Quyền tạm đình chỉ chức vụ đối với sĩ quan trong trường hợp khẩn cấp?

Trường hợp khẩn cấp mà sĩ quan thuộc quyền không chấp hành mệnh lệnh có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng thì sĩ quan có chức vụ từ Trung đoàn trưởng trở lên được quyền tạm đình chỉ chức vụ đối với sĩ quan đó và chỉ định người thay thế tạm thời, đồng thời phải báo cáo ngay cấp trên trực tiếp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.