Đơn phương chấm dứt hợp đồng với người cao tuổi theo quy định

04/05/2022
Đơn phương chấm dứt hợp đồng với người cao tuổi theo quy định
902
Views

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của các bên khi tham gia quan hệ lao động dựa trên cơ sở giao kết hợp đồng. Theo đó, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên; việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động luôn phải đi kèm với việc báo trước. Còn người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động sẽ không phải báo trước khi rơi vào một số trường hợp cụ thể. Vậy đơn phương chấm dứt hợp đồng với người cao tuổi theo quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau:

“Chào luật sư, tôi là chủ một công ty. Do đặc thù công việc thiên về sản xuất dây chuyền nên luôn cần tới những người lao động trẻ. Để đảm bảo năng suất của công ty; thông thường đến khoảng 60 tuổi công ty sẽ chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện tại; người cao tuổi vẫn có thể tiếp tục tham gia quan hệ lao động. Vậy tôi có thể chấm dứt hợp đồng với những người lao động đã trên 60 tuổi được không?”

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Đơn phương chấm dứt hợp đồng với người cao tuổi theo quy định

Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng được định nghĩa là một quyền của người lao động và người sử dụng lao động. Trong đó; một trong hai bên sẽ được chấm dứt hợp đồng mà không cần sự đồng ý của bên còn lại. Đó là đơn phương chấm dứt hợp đồng. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019. Trong đó, có 2 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:

Thứ nhất; người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước ít nhất: 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; 30 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; 03 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.

Thứ hai; người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp sau:

  • Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này.
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Bên cạnh quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động; người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nhưng giới hạn hơn người lao động; người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp. Và trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải báo trước. Cụ thể:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này.
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải tuân thủ việc báo trước ít nhất: 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; 30 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; 03 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.

Hợp đồng lao động với người cao tuổi

Theo quy định tại Điều 148, 149 Bộ luật Lao động năm 2019; người lao động là người tiếp tục làm việc sau 60 tuổi 06 tháng. Và hợp đồng lao động với người cao tuổi sẽ có nhiều thay đổi để phù hợp với chế độ dành cho người cao tuổi.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng với người cao tuổi theo quy định

Về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người cao tuổi; mặc dù không có quy định cụ thể nhưng theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019; người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu; trừ khi có thỏa thuận khác. Hay nói cách khác; quy định cho phép việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người đủ tuổi nghỉ hưu; trừ khi bạn mong muốn giữ người lao động đó lại làm tiếp. Việc tiếp tục giữ lại hay không phụ thuộc hoàn toàn vào thỏa thuận của hai bên.

Chính vì vậy, bạn có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi; nhưng vẫn phải tuân thủ quy định về báo trước.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Đơn phương chấm dứt hợp đồng với người cao tuổi theo quy định”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam; giải thể công ty; Thành lập công ty ….của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động cao tuổi hay không?

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi khi người lao động đó đã đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật; và hai bên không có thêm thỏa thuận gì về vấn đề tiếp tục làm.

Thế nào được gọi là người cao tuổi?

Người cao tuổi theo quy định về luật người cao tuổi là từ 60 tuổi trở lên. Còn theo quy định của luật lao động; người cao tuổi thường được gọi là người đã đến tuổi nghỉ hưu. Và tuổi nghỉ hưu đang có xu hướng tăng từ giờ đến năm 2038 là 62 tuổi với nam; đến năm 2035 là 60 tuổi với nữ. Và hiện tại, trong năm 2022; tuổi nghỉ hưu với người cao tuổi là nam là 60 năm 06 tháng; tuổi nghỉ hưu với nữ là 55 tuổi 08 tháng.

Người lao động cao tuổi tiếp tục giao kết hợp đồng; thì hợp đồng lao động dành cho người cao tuổi có khác biệt gì với hợp đồng khác?

Người lao động cao tuổi tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; thì sẽ được quyền ký nhiều hợp đồng lao động có xác định thời hạn hơn so với 02 lần đối với người lao động khác. Bên cạnh đó; người lao động cao tuổi sẽ được giảm số giờ làm; tăng số giờ nghỉ ngơi; đảm bảo hơn về điều kiện làm việc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.