Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngành, nghề đặc thù

29/03/2022
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngành, nghề đặc thù
602
Views

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền của cả người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền này cũng cần tuân theo những quy định pháp luật. Đặc biệt là đối với những ngành, nghề lao động đặc thù. Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về ngành nghề cũng như thời hạn báo trước đối với đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với những ngành, nghề này có sự khác biệt so với Bộ luật lao động 2019. Vậy cụ thể được quy định như thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngành, nghề đặc thù. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận; hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật. Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng với quy định pháp luật có thể phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại.

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể đến từ cả hai phía. Theo đó có hai trường hợp sau:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019; người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do. Hay nói cách khác; chỉ cần người lao động muốn thì sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên để được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp; người lao động phải đảm bảo thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng là báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Quy định này đã tạo điều kiện để người lao động thực hiện quyền tự do lựa chọn việc làm để có được cơ hội việc làm tốt hơn cho mình.

Đồng thời, việc yêu cầu người lao động thực hiện thủ tục báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng giúp doanh nghiệp có thời gian để bố trí; sắp xếp nhân sự thay thế hoặc tuyển dụng mới.

Bộ luật lao động cũng quy định về các trường hợp mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động những người lao động không phải báo trước với người sử dụng lao động tại Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019, như: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động; người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên phía doanh nghiệp chỉ được thực hiện quyền này trong các trường hợp sau:

1 – Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

2 – Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Cụ thể, thời gian điều trị được để xem xét chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này được xác định như sau:

+ Hợp đồng lao động không thời hạn: 12 tháng liên tục.

+ Hợp đồng lao động từ 12 – 36 tháng: 06 tháng liên tục.

+ Hợp đồng lao động dưới 12 tháng: Quá nửa thời hạn hợp đồng.

3 – Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm; địch họa hoặc di dời; thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.

4 – Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận.

5 – Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.

6 – Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Lý do chính đáng: thiên tai, hỏa hoạn; bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp khác trong nội quy lao động.

7 – Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về cá nhân người đó khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù

Ngành nghề đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với các ngành nghề này được quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020. 

Ngành nghề công việc đặc thù

Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Thời hạn báo trước đối với đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Khi người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngành, nghề đặc thù”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh ; xin giấy phép bay Flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; giải thể công ty; ….của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây: 
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?

Quy định về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng chỉ áp dụng cho những trường hợp người lao động bị thất nghiệp do những nguyên nhân ngoài ý muốn của họ, có nghĩa là trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không vì bất kỳ lý do gì được ghi nhận tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì họ sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trách nhiệm của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có các nghĩa vụ sau:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của BLLĐ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.