Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật hiện hành?

09/12/2021
600
Views

Xin chào luật sư, tôi năm nay 55 tuổi, hiện đang làm việc tại một công ty sản xuất giày dép truyền thống. Tôi muốn được nghỉ hưu sớm để chăm sắc các cháu. Vì vậy, xin Luật sư giải đáp giúp tôi về độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật hiện hành? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Nghị định 135/2020/NĐ-CP 

Nội dung tư vấn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp về độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật hiện hành như sau:

Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019?

Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

“1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường:

+ Năm 2021: Đủ 55 tuổi 4 tháng

+ Năm 2022: Đủ 55 tuổi 8 tháng

+ Năm 2023: Đủ 56 tuổi

+ Năm 2024: Đủ 56 tuổi 4 tháng

+ Năm 2025: Đủ 56 tuổi 8 tháng

+ Năm 2026: Đủ 57 tuổi

+ Năm 2027: Đủ 57 tuổi 4 tháng

+ Năm 2028: Đủ 57 tuổi 8 tháng

+ Năm 2029: Đủ 58 tuổi

+ Năm 2030: Đủ 58 tuổi 4 tháng

+ Năm 2031: Đủ 58 tuổi 8 tháng

+ Năm 2032: Đủ 59 tuổi

+ Năm 2033: Đủ 59 tuổi 4 tháng

+ Năm 2034: Đủ 59 tuổi 8 tháng+ Từ năm 2035 trở đi: Đủ 60 tuổi.

– Tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam trong điều kiện lao động bình thường:

+ Năm 2021: Đủ 60 tuổi 3 tháng

+ Năm 2022: Đủ  60 tuổi 6 tháng

+ Năm 2023: Đủ 60 tuổi 9 tháng

+ Năm 2024: Đủ 61 tuổi

+ Năm 2025: Đủ 61 tuổi 3 tháng

+ Năm 2026: Đủ 61 tuổi 6 tháng

+ Năm 2027: Đủ 61 tuổi 9 tháng+ Từ năm 2028 trở đi: Đủ 62 tuổi.

Có được nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu không?

Dù chưa đến tuổi nghỉ hưu nhưng nhiều trường hợp người lao động vẫn được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng. Tuy nhiên, để nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

Căn cứ Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, sửa đổi bổ sung Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi nếu đáp ứng được đủ các điều kiện sau:

– Có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên.

– Có thêm một trong các điều kiện sau:

Được nghỉ hưu sớm 05 năm so với tuổi quy định:

Nếu thuộc một trong các trường hợp:

  • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Có đủ 15 năm làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
  • Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
  • Người lao động là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Được nghỉ hưu sớm 10 năm so với tuổi quy định:

Nếu thuộc một trong các trường hợp:

  • Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Công an, bộ đội có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

– Được nghỉ hưu luôn mà không xét đến tuổi:

Nếu thuộc một trong các trường hợp:

  • Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tinh giảm biên chế sẽ được hưởng những chính sách gì?

Khi cá nhân thuộc đối tượng theo chế độ tinh giản biên chế và đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi thì sẽ không bị trừ tỷ lệ khi tính lương hưu hàng tháng. Cán bộ, công chức, viên chức mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi tối thiểu sẽ được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm.

Cá nhân được hưởng chế độ nghỉ hưu trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu tính theo số năm mà cá nhân ký hợp đồng lao động sau đó sau năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng thêm 1/2 tháng tiền lương.

Mức hưởng lương hưu hàng tháng của những người có đủ điều kiện hưởng lương hưu thì sẽ được tính lương hưu bằng mức 45% bình quân tiền lương các tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với lao động nữ từ năm 2018 trở đi là 15 năm đầu. Còn riêng đối với lao động nam vào năm 2019 tương ứng với 17 năm đầu, sau đó thêm một năm sau đó từ năm 2020 thì 20 năm thì mới được tính là 40 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội.

Từ ngày 01/ 01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu  sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa pháp luật cho phép hưởng bằng 75% tiền lương tháng hưởng lương hưu.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật hiện hành?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì giải quyết ra sao?

Trong trường hợp của bạn, người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm tham gia bảo hiểm xã hội nên cơ quan của bạn không thể cho người lao động nghỉ việc theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Bộ luật lao động 2019.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính ra sao?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Để lại một bình luận