Đình chỉ công tác là gì?

09/01/2024
Đình chỉ công tác là gì?
198
Views

Đình chỉ công tác là một biện pháp quản lý nhằm đối phó với các hành vi vi phạm trong môi trường làm việc. Khi một nhân viên bị đình chỉ công tác, điều này mang theo hậu quả và đồng thời tạo cơ hội để cải thiện. Đình chỉ công tác có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho nhân viên. Họ có thể mất nguồn thu nhập, uy tín và cơ hội thăng tiến trong công việc. Vậy đình chỉ công tác là gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Cán bộ, công chức 2008; 
  • Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019.

Đình chỉ công tác là gì?

Đình chỉ công tác cũng mang theo cơ hội để cải thiện và học hỏi. Đây là một thời gian để nhân viên tự xem xét và nhìn nhận lại hành vi của mình. Họ có thể sử dụng thời gian này để rèn luyện kỹ năng, nắm bắt kiến thức mới và phát triển những đặc điểm cá nhân cần thiết. Đồng thời, đình chỉ công tác cũng tạo cơ hội để nhân viên hiểu rõ hơn về quy định và chuẩn mực của công ty, từ đó cải thiện cách làm việc trong tương lai.

Đình chỉ chính là một biện pháp chấm dứt sẽ được áp dụng trong một số trường hợp cần thiết và có căn cứ pháp luật để ra quyết định đình chỉ. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thông thường sẽ xảy ra việc đình chỉ công tác với những trường hợp sau:

  • Đình chỉ công tác đối với công chức, cán bộ.
  • Đình chỉ công tác đối với viên chức.
  • Đình chỉ công tác khi có vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng.

Như vậy, có thể thấy việc đình chỉ theo quy định của pháp luật rất rộng, trải dài hầu hết mọi lĩnh vực. Nhưng nếu chỉ bao quát về các hoạt động, làm việc của các đối tượng lao động, làm việc hiện nay và được mọi người quan tâm rộng rãi thì có thể kể đến công chức cán bộ, viên chức và người có chức vụ, quyền hạn.

Công chức bị tạm đình chỉ công tác trong những trường hợp nào?

Quan trọng trong quá trình đình chỉ công tác là sự minh bạch và công bằng. Công chức cần được thông báo rõ ràng về lý do và thời hạn đình chỉ công tác. Đồng thời, quy trình xem xét và xử lý vi phạm cũng cần được tiến hành một cách công bằng và minh bạch. Điều này giúp xây dựng sự tin tưởng và tuân thủ đối với các quy tắc và quy định của cơ quan.

Tại Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định như sau:

Điều 81. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.

2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, công chức bị tạm đình chỉ công tác phục vụ việc xem xét, xử lý kỷ luật khi có 02 căn cứ sau:

  • Đang trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật.
  • Nếu để công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.

* Thời hạn tạm đình chỉ công tác

  • Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày.
  • Trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày.
Đình chỉ công tác là gì?
Đình chỉ công tác là gì?

Tạm đình chỉ công tác có phải là hình thức kỷ luật công chức không?

Để tránh đình chỉ công tác, cần thúc đẩy giáo dục và tạo ra một môi trường làm việc tích cực. Cơ quan nên cung cấp đầy đủ thông tin và hướng dẫn cho công chức về quy định và chính sách. Đồng thời, cần đề cao sự minh bạch và giao tiếp trong công việc, tạo điều kiện cho công chức trao đổi ý kiến và phản hồi một cách xây dựng. Bằng cách này, công ty có thể tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và động lực, giúp tránh những vấn đề có thể dẫn đến đình chỉ công tác.

Tại Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau:

Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức

1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương;

d) Giáng chức;

đ) Cách chức;

e) Buộc thôi việc.

2. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Theo đó, công chức vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

  • Khiển trách.
  • Cảnh cáo.
  • Hạ bậc lương.
  • Giáng chức.
  • Cách chức.
  • Buộc thôi việc.

Như vậy, tạm đình chỉ công tác không phải là hình thức xử lý kỷ luật công chức.

Khuyến nghị

Luật sư 247 tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Đình chỉ công tác là gì? Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng đến dịch vụ pháp lý Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời gian công chức bị tạm đình chỉ công tác có được tính vào thời gian tập sự không?

Tại điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định:
Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của pháp luật về công chức; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của pháp luật về công chức; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian công chức bị tạm đình chỉ công tác sẽ không được tính vào thời gian tập sự.

Công chức có bị tạm đình chỉ công tác khi bị khởi tố?

Căn cứ Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức như sau:
Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định trên, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
Do đó, khi công chức bị khởi tố nhưng không có quyết định tạm giữ, tạm giam thì công chức sẽ không bị tạm đình chỉnh công tác.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.