Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một trong những vấn đề pháp lý được nhiều người quan tâm, trong đó có người lao động, người có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được áp dụng để giảm tổng số thuế phải nộp của người đóng thuế dựa trên mức thu nhập cá nhân của họ. Vậy điều kiện khấu trừ 10% thuế TNCN là gì? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về điều kiện khấu trừ 10% thuế TNCN cũng như các quy định pháp luật có liên quan nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Điều kiện khấu trừ 10% thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh vào trực tiếp thu nhập của cá nhân, tổ chức, chẳng hạn như thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng bản quyền,… Tuy nhiên, trước khi cá nhân, tổ chức đóng thuế thì sẽ được khấu trừ thuế theo tỷ lệ pháp luật quy định.
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số tiền thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể:
(1) Khấu trừ đối với thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công (tạm nộp thuế thu nhập cá nhân).
(3) Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.
Công ty xổ số, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bảo hiểm, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, đại lý bảo hiểm với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu tại hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay.
(4) Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân, trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
(5) Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1%/giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
(6) Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
(7) Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
(8) Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
(9) Khấu trừ thuế thu nhập đối với một số trường hợp khác (trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập).
Như vậy, khi thuộc những trường hợp trên sẽ thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?
Các khoản khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo quy định và mức độ cụ thể của từng loại khấu trừ có thể thay đổi theo luật thuế hiện hành. Việc áp dụng khấu trừ thuế thu nhập cá nhân giúp người đóng thuế giảm bớt số tiền phải nộp thuế, từ đó tăng thu nhập ròng của họ. Dưới đây là quy định pháp luật về mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Mặc dù có nhiều trường hợp khấu trừ nhưng có 02 trường hợp phổ biến liên quan đến tiền lương, tiền công và tiền thù lao nên LuatVietnam sẽ giới thiệu quy định chi tiết về mức khấu trừ đối với các trường hợp này.
* Khấu trừ 10%
Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.
Theo đó, mức khấu trừ được xác định như sau:
Mức khấu trừ thuế = 10% x Thu nhập trả cho cá nhân
* Khấu trừ 20%
Điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú như sau:
“a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.”.
Theo đó, khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính như sau:
Mức khấu trừ thuế = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú được xác định như thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Điều kiện làm cam kết 02 để không bị khấu trừ 10% thuế là gì?
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Những cá nhân, tổ chức có thu nhập khoản này sẽ đóng thuế nhiều hay ít tùy theo thu nhập của mình. Tuy nhiên, pháp luật quy định các bên có thể làm cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là điều kiện làm cam kết 02 để không bị khấu trừ 10% thuế.
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân được làm cam kết 02 để không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân nếu có đủ các điều kiện sau:
(1) Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế.
(2) Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
(3) Tổng mức trả thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác là 02 triệu đồng/lần trở lên.
(4) Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (từ 132 triệu đồng trở xuống).
(5) Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết.
Có rất nhiều khoản thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, trong đó khấu trừ 10%, 20% là hai loại thường gặp và quen thuộc nhất. Khi thuộc trường hợp này thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cần khấu trừ tại nguồn theo mức quy định.
Khuyến nghị
Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Điều kiện khấu trừ 10% thuế TNCN chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề Điều kiện khấu trừ 10% thuế TNCN đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ tư pháp lý liên quan như là phí làm sổ đỏ bao nhiêu tiền vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm khi đi làm để làm gì?
- Thủ tục đóng thuế đất hàng năm năm 2023 như thế nào?
- Hoàn trả tiền bảo hiểm y tế tự nguyện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.
Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.