Họp đồng ủy quyền theo quy định tại điều 562 bộ luật dân sự 2015 như thế nào? Hợp đồng ủy quyền có đặc điểm pháp lí gì để phân biệt với các hợp đồng dân sự khác? Khi tham gia vào hợp đồng ủy quyền các bên có quyền và nghĩa vụ gì? Bên được ủy quyền có được ủy quyền lại cho bên khác không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 – Hợp đồng ủy quyền
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Hợp đồng ủy quyền nằm trong nhóm hợp đồng có đối tượng là công việc, theo đó, chủ thể của hợp đồng ủy quyền gồm bên ủy quyền và bên được ủy quyền.
Bên được ủy quyền theo quy định tại điều 134 Bộ luật dân sự 2015 có thể là pháp nhân hoặc cá nhân. Đây là điểm mới so với Bộ luật dân sự 2005, theo quy định mới pháp nhân có thể là đại diện theo ủy quyền, pháp nhân thành lập hợp pháp thì sẽ có khả năng thực hiện các hành vi pháp lý. Do pháp nhân có cơ cấu tổ chức và năng lực về tài chính sẽ giúp việc thực hiện công việc được ủy quyền tốt hơn như vậy sẽ mang lại sự yên tâm và tin tưởng cao hơn cá nhân.
Đặc điểm pháp lí của hợp đồng ủy quyền là gì?
Các đặc điểm của Hợp đồng uỷ quyền làm rõ tính chất của hợp đồng này.
Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng song vụ.
Bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thực hiện đúng phạm vi ủy quyền và có nghĩa vụ cung cấp thông tin, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện công việc của bên ủy quyền
Bên được ủy quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được ủy quyền trong quan hệ với người thứ ba
Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù.
Nếu bên thực hiện việc ủy quyền nhận thù lao thì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù. Nếu bên thực hiện việc ủy quyền không nhận thù lao mà thực hiện công việc ủy quyền mang tính chất giúp đỡ, tương trợ bên ủy quyền thì đó là hợp đồng không có đền bù.
Quyền nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền là gì?
Quyền, nghĩa vụ của bên được ủy quyền .
Quy định tại điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015 quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền bao gồm các quyền sau đây
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu hai bên có thỏa thuận.
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Lưu ý: Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho bên thứ ba khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Việc ủy quyền lại phải được bên bên ủy quyền đồng ý hoặc do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
- Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu
- Hợp đồng ủy quyền lại có hình thức phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Người được ủy quyền lại cũng có quyền, nghĩa vụ đối với người ủy quyền lại như người ủy quyền lại đối với người ủy quyền.
Quyền, nghĩa vụ của bên ủy quyền.
Quy định tại điều 567, 568 Bộ luật dân sự 2015 quyền và nghĩa vụ của bên uỷ quyền bao gồm các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền nếu như không có thỏa thuận khác
- Nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ, bên ủy quyền sẽ được bồi thường thiệt hại
- Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền
- Thanh toán chi phí hợp lý do bên được ủy quyền bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền. Ngoài ra bên ủy quyền trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận về thù lao
Quan hệ của các chủ thể trong hợp đồng ủy quyền.
Trên cơ sở hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi thẩm quyền. Vì vậy, đại diện theo ủy quyền có hai mối quan hệ pháp lí cùng tồn tại.
– Quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các hành vi pháp lí trong phạm vi ủy quyền
– Quan hệ giữa người được ủy quyền với bên thứ ba của giao dịch. Người được ủy quyền với tư cách của người đã ủy quyền giao kết hoặc thực hiện các giao dịch dân sự với người thứ ba. Người được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba của giao dịch.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền trong trường hợp nào?
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền sẽ được thực hiện theo quy định tại điều 569 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Trường hợp ủy quyền có thù lao.
- Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao tương ứng với công việc mà bên ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
- Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và nếu có thiệt hại phải bồi thường cho bên ủy quyền
Trường hợp ủy quyền không có thù lao.
- Bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên được ủy quyền trong một thời gian hợp lý. Ngoài ra bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền nếu không thông báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực pháp luật ( trừ trường hợp bên thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã chấm dứt)
- Bên được ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên ủy quyền trong một thời gian hợp lý.
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp được hoàn trả tiền đặt cọc
- Trong thời gian giãn cách xã hội có thể không trả tiền thuê nhà không?
- Mẫu đơn xin hoàn trả tiền mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Hợp đồng ủy quyền theo quy định điều 562 bộ luật dân sự 2015“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Hợp thức hóa lãnh sự, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
– Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
– Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lí, liên quan đến quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc lợi ích của người đã ủy quyền.
Vì vậy, đối tượng của ủy quyền là những hành vi pháp lí, những hành vi này không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch và các hành vi khác với mục đích đạt được những hậu quả pháp lí nhất định ( ủy quyền quản lí tài sản)