Điều 468 bộ luật dân sự 2015 về Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

22/07/2022
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản điều 468 bộ luật dân sự 2015
794
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi có thắc mắc về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo quy định pháp luật như thế nào? Nếu các bên không thỏa thuận về mức lãi suất vay thì xử lý sao? Hiện nay, tình trạng cho vay nặng lãi diễn ra rất phổ biến, như vậy có phải là vi phạm pháp luật không? Mong được Luật sư giải đáp. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Lãi suất trong hợp đồng vay được quy định tại điều 468 bộ luật dân sự 2015. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quy định này tại bài viết dưới đây nhé. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Lãi suất là gì?

Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là tỉ lệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào số tài sản hoặc số tiền vay đã tính theo đơn vị thời gian. Lãi suất thường được tính theo tuần, tháng hoặc năm do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Căn cứ vào lãi suất, số tiền vay và thời gian vay mà bên vay phải trả một số tiền nhất định (tiền lãi). Số tiền này tỉ lệ thuận với lãi suất, số tiền đã vay và thời gian vay.

Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản theo điều 468 bộ luật dân sự 2015

Theo quy định của Điều luật tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015:

Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

– Lãi suất vay do các bên thỏa thuận: Các bên trong hợp đồng được quyền thỏa thuận để ấn định mức lãi suất trong hợp đồng vay. Các bên có thể thỏa thuận lãi suất được tính theo đơn vị thời gian là năm, quý, tháng, tuần, ngày… Để thuận tiện cho việc tính toán, trong nhiều trường hợp, các bên phải quy đổi lãi suất ra theo một đơn vị thời gian thống nhất. Trường hợp các bên thỏa thuận lãi theo ngày, tháng, năm thì dựa vào lãi và giá trị tài sản vay, thời gian vay, ta có thể tính ra được lãi suất theo ngày, tháng, năm.

Lãi = Nợ gốc x lãi suất x thời hạn vay => Từ đó: Lãi suất = Lãi / (nợ gốc x thời hạn vay) x100%.

Luật cho phép các bên thỏa thuận về lãi suất. Tuy nhiên, mức lãi suất này không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Thay vì khống chế lãi suất vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản Ngân hàng Nhà nước công bố (khoản 1 Điều 476 Bộ luật dân sự trước đây) thì Điều luật này đã đưa ra một con số khống chế rõ ràng (không quá 20%/năm). Quy định này tạo ra việc áp dụng luật thống nhất cho các Tòa án trong công tác xét xử và đồng thời với một quy định rõ ràng, dễ hiểu cũng tạo điều kiện thuận lợi để người dân đọc, hiểu và thực hiện theo.

Điều 468 bộ luật dân sự 2015
Điều 468 bộ luật dân sự 2015

Cho vay nặng lãi bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định như sau:

– Cho vay nặng lãi là từ rất phổ biến được sử dụng rộng rãi để chỉ những trường hợp cho vay với lãi suất cao còn theo quy định pháp luật được gọi là “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.

– Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

Như vậy, trường hợp lãi suất cho vay vượt quá 100%/năm thì sẽ bị coi là cho vay nặng lãi.

Trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.

Căn cứ theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể:

(1) Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

(2) Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

(3) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nếu các bên không thỏa thuận về mức lãi suất thì sẽ tính lãi như thế nào?

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự tại thời điểm trả nợ. Tức là mức lãi suất áp dụng chung cho trường hợp này là 10%/năm. Cụ thể, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Mục đích của quy định về lãi suất nhằm hạn chế việc cho vay nặng lãi, bởi, nếu đặt lợi thế quyết định ý chí trong hợp đồng vay thì bên cho vay có lợi thế quyết định ý chí hơn. Do đó, để ngăn chặn việc bên cho vay lợi dụng tình trạng khó khăn của bên vay là đưa ra một mức lãi suất không thỏa đáng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản điều 468 bộ luật dân sự 2015“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Hợp thức hóa lãnh sự, tra cứu mã số thuế cá nhân, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Lãi suất trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả quy định như thế nào?

Theo khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tính lãi trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ như thế nào?

Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi theo quy định tại khoản 4 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015:
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Lãi trên nợ gốc quá hạn được hiểu là như thế nào?

Trong trường hợp nợ quá hạn, thì khoản lãi đầu tiên mà bên vay phải trả là lãi trên nợ gốc trong hạn. Lãi này được tính theo quy định tại đoạn đầu Điểm a Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015: “5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả”.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.