Điều 466 bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay

22/07/2022
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo điều 466 bộ luật dân sự 2015
867
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi có cho bạn tôi vay một khoản tiền khá lớn. Hiện tại, tôi đang có việc cần sử dụng đến số tiền đó, khoản vay đã đến ngày trả nhưng bạn tôi vẫn chưa trả. Tôi muốn hỏi rằng bên vay có nghĩa vụ trả nợ như thế nào theo quy định pháp luật. Nếu đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại điều 466 bộ luật dân sự 2015. Hãy cùng chúng tôi tì hiểu quy định này tại bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo điều 466 bộ luật dân sự 2015.

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Về nguyên tắc, bên vay phải trả lại cho bên cho vay theo đúng loại tài sản họ đã được vay. Nếu tài sản vay là tiền thì bên vay phải trả tiền; nếu tài sản vay là vật thì bên vay phải trả vật (cùng loại, đúng chất lượng, số lượng). Tuy nhiên, nếu bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo giá trị của vật đã vay (định giá vật vay ra tiền).

Việc định giá vật vay ra tiền được xác định theo giá tại địa điểm và thời điểm trả nợ. Chỉ áp dụng việc trả tiền thay cho vật khi bên cho vay đồng ý. Ví dụ: A cho B vay 5 chỉ vàng 9999 trong thời gian 3 năm. Đen thời điểm trả nợ, A đồng ý cho B trả bằng tiền vay thì trả vàng, khoản tiền B phải trả cho A tương đương với số tiền mua 5 chỉ vàng 9999 tại thời điểm trả nợ.

– Địa điểm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay đối với bên cho vay được xác định như sau:

+ Địa điểm trả nợ được xác định theo thỏa thuận của các bên: các bên có thể thỏa thuận địa điểm trả nợ là nơi cư trú (hoặc trụ sở) của bên cho vay hoặc bên vay; hoặc các bên cũng có thể thỏa thuận ở một địa điểm bất kì nào khác;

Điều 466 bộ luật dân sự 2015
Điều 466 bộ luật dân sự 2015

+ Nếu các bên không thỏa thuận về địa điểm trả nợ thì địa điểm trả nợ được xác định là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay. Quy định này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, tâm lý của bên cho vay và phù hợp với quy định chung tại điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.

Lãi suất và lãi trong hợp đồng vay tài sản là bao nhiêu?

Lãi suất trong hợp đồng là tỉ lệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào số tài sản hoặc số tiền đã vay tính theo đơn vị thời gian.Lãi suất thường được tính theo tuần, tháng hoặc năm do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Căn cứ vào lãi suất, số tiền vay và thời gian vay mà bên vay phải trả một số tiền lãi nhất định. Số tiền này tỉ lệ thuận với lãi suất, số tiền đã vay và thời gian vay.

ĐIều 468 BLDS quy định lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay (lãi suất giới hạn), trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. (Luật các tổ chức tín dụng) Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ.

Ngoài quy định về cách tính lãi suất trong hạn, BLDS quy định về lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Mặt khác, đối với khoản lãi chưa trả thì bên vay phải trả lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn chưa trả tương ứng với các quy định về nghĩa vụ trả tiền và trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ. Quy định này thúc đẩy bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả lãi đúng kì hạn, góp phần lành mạnh hóa thị trường tiền tệ.

Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Ngoài ra, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, nếu bạn của bạn có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả dù có điều kiện trả nợ, thì có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định nêu trên. Bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an về hành vi này.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo điều 466 bộ luật dân sự 2015“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ logo, giải thể công ty, Giấy phép bay flycam, Thủ tục tạm ngừng kinh doanh, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Bên cho vay có quyền gì đối với hợp đồng vay không kỳ hạn?

Hợp đồng vay không kì hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả tài sản và lãi (nếu có thỏa thuận) bất cứ thời gian nào nhưng phải thông báo cho bên vay một thời hạn hợp lí. Hết thời hạn đó là hết hạn của hợp đồng và bên vay không trả nợ là vi phạm về thời gian.

Bên cho vay có quyền gì đối với hợp đồng vay có kỳ hạn?

Đối với hợp đồng vay có kì hạn, khi hết hạn của hợp đồng, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải trả cho mình một số tiền, tài sản tương ứng với tiền, tài sản đã cho vay. Ngoài ra, nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi như thỏa thuận.

Quyền và nghĩa vụ của bên vay đối với hợp đồng vay không lãi như thế nào?

Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3.5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.