Nghĩa vụ dân sự được quy định là quan hệ pháp luật dân sự. Mỗi cá nhân, tổ chức đều phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu “Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung gì ” qua bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý
Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?
Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì?
Điều 353 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về chậm thực hiện nghĩa vụ như sau:
Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ là một trong những nội dung quan trọng của thực hiện nghĩa vụ. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ là một khoảng thời gian hoặc một mốc thời gian cụ thể do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ có ý nghĩa rất lớn bởi chỉ khi nghĩa vụ được thực hiện đúng thời hạn nó mới mang lại lợi ích đầy đủ và trọn vẹn nhất cho bên có quyền. Khi thời hạn thức hiện nghĩa vụ đã hết mà nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần thì bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ. Pháp luật quy định khi bên có nghĩa vụ chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn. Việc thông báo này sẽ giúp cho bên có quyền kịp thời xử lý, giải quyết nhằm sử dụng mọi biện pháp khắc phục tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Vi phạm về thời hạn thực hiện nghĩa vụ là vi phạm nghĩa vụ và bên có nghĩa vụ sẽ phải chịu một hậu quả bất lợi đó là một trách nhiệm dân sự. Trách nhiệm dân sự có thể là tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nếu nghĩa vụ vẫn có thể được thực hiện và bên có quyền yêu cầu hoặc trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra
Chậm tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ là gì?
Chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Điều 355 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó.
Khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của mình, về nguyên tắc, khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên mang quyền sẽ phải tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào bên có quyền cũng tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn mà vì một lý do nào đó bên có quyền không tiếp nhận thì đây được coi là việc chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ.
Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ
Điều 353 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết. Tiền là đối tượng của quan hệ nghĩa vụ, theo đó con nợ phải trả cho chủ nợ một khoản tiền nhất định vào ngày đến hạn do các bên thoả thuận. Nếu đến hạn mà con nợ không trả thì sẽ phải trả lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Như vậy, ngoài việc phải thanh toán các khoản thuộc nghĩa vụ chính như tiền vay, tiền mua hàng hóa, tiền dịch vụ v.v. gọi chung là nợ gốc, con nợ còn phải trả thêm tiền lãi tính theo thời giá. giá trị tiền chậm trả. Khoản lãi này phát sinh từ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do chậm thanh toán.
Xác định lãi xuất
Tiền lãi chậm trả được xác định theo thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, nếu các bên tự thỏa thuận mà không tuân theo một khuôn khổ chung thì dễ dẫn đến việc lợi dụng, lợi dụng đối phương, v.v. Vì vậy, để cân bằng mối quan hệ của các bên, cũng như ổn định nền kinh tế. , pháp luật quy định mức lãi suất do các bên thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là không quá 20% / năm. Tuy nhiên, mức lãi suất này không ổn định và có thể thay đổi khi các luật khác có quy định phù hợp hoặc tùy theo tình hình thực tế và đề nghị của Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh các mức lãi suất nêu trên và báo cáo Bộ Hội đồng Quốc gia. Hội tại cuộc họp gần nhất. Quy định này nhằm thể hiện tính ổn định và linh hoạt của pháp luật trong quá trình phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của xã hội.
Trường hợp không có thỏa thuận. Pháp luật tôn trọng nguyên tắc tự do thỏa thuận theo ý chí của các bên. Nhưng, nếu các bên vì lý do nào đó mà không có thỏa thuận về lãi suất, thì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể: “Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”. Tức không quá 10% một năm của khoản tiền chậm trả.
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp được hoàn trả tiền đặt cọc
- Trong thời gian giãn cách xã hội có thể không trả tiền thuê nhà không?
- Mẫu đơn xin hoàn trả tiền mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “ Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung gì nổi bật?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ logo, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền). Khi quan hệ nghĩa vụ phát sinh nghĩa vụ trả tiền, Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:
“Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”
Nghĩa vụ trả tiền đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm, và phương thức đã thoả thuận. .Theo đó một bên có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ. Bên còn lại có quyền nhận và thanh toán một khoản tiền cho bên cung cấp khi đến hạn. Trong nghĩa vụ trả tiền, khoản tiền phải trả là một khoản tiền xác định rõ ràng gắn với giá trị của hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ,…mà bên có quyền đã cung cấp trước đó.
Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả lãi. Lãi là khoản tiền tăng lên được xác định theo số tiền chưa trả, thời hạn và lãi suất phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Theo đó, bên có nghĩa vụ trả tiền phải trả cả khoản tiền lãi và tiền gốc cho bên có quyền. Các bên có thể thỏa thuận về việc trả tiền lãi trên nợ gốc, tức các bên có thể thỏa thuận trả lãi hoặc không.