Chào Luật sư, năm 2018 tôi có mua một miếng đất ở nông thông khoảng 200 m2 của người anh trai tôi; ở kế bên một con đường lộ nhỏ ở quê (toạ lạc tại xã Tân Phú Đông, Thành phố Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp) ; giáp ranh với xã Long Thắng, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Lúc đầu khi mua; do không có nhu cầu sử dụng nên toi đã bỏ hoang. Nay do có nhu cầu xây dựng nhà ở trên khu vực đất đó; nên tôi muốn lên đất thổ cư khoảng 60 m2 đất ở nông nghiệp. Thưa Luật sư không biết đất ở nông thôn lên đất thổ cư có được không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Việc đất nông nghiệp lên đất thổ cư không còn là một vấn đề xa lạ với nhiều người. Do nhiều lý do khác nhau như để bán đất được giá cao; để xây nhà; tặng cho đất đai cho con cái; … mà người sử dụng đất muốn chuyển đất ở của mình lên các đất thổ cư.
Để trả lời cho câu hỏi về đất ở nông thôn lên đất thổ cư có được không?. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP;
- Thông tư 27/2018/TT-BTNMT.
Đất thổ cư là gì?
Theo phiên âm Hán Việt chữ thổ có nghĩa là đất, chữ cư có nghĩa là ở, cư trú. Thổ cư có nghĩa đất để ở, đất để cư trú. Đây cách gọi phổ biến của người dân Việt Nam dùng để chỉ đất ở. Hiện nay theo quy định của Luật Đất đai 2013 không có quy định nào mang tên đất thổ cư cả mà chỉ có thuật ngữ mang tên đất nông nghiệp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 đất ở được chia làm 02 loại:
- Đất ở tại nông thôn;
- Đất ở tại đô thị.
Đất ở theo quy định tại 2.1 tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT như sau:
– Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống và vườn; ao gắn liền với nhà ở đã được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở; mà chưa được công nhận quyền sử dụng đất; thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
– Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất; kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp); thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất; kinh doanh phi nông nghiệp; theo mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Đất ở nông thôn là gì?
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ đời sống; vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở nông thôn được quy định tại 2.1.1 “đất ở tại nông thôn” tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 27/2018/TT-BTNMT như sau:
Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
Đối tượng được sử dụng đất ở nông thôn
Theo quy định tại Điều 55; và Điều 125 Luật Đất đai; quy định các hộ gia đình và cá nhân sẽ là đối tượng được sở hữu đất ở ;hay còn gọi là đất thổ cư dưới hình thức giao đất có thu tiền với mục đích sử dụng đất ổn định lâu dài.
Lưu ý: Cá nhân được quyền sử dụng đất thổ cư bao gồm; cá nhân người Việt Nam; và cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Hạn mức sử dụng đất ở nông nghiệp
– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương; và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng; công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất; đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có; hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Thời hạn sử dụng đất ở nông nghiệp
Đất ở là loại được được nhà nước giao đất có thu tiền. Theo quy định tại Điều 125 Luật đất đai quy định về đất sử dụng ổn định lâu dài có đất ở. Cụ thể:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
Do đó đất ở nông nghiệp sẽ có hạn sử dụng đất vĩnh viễn mà không bị giới hạn thời gian sử dụng đất như một số loại đất khác.
Đất ở nông thôn lên đất thổ cư có được không?
Bởi vì lầm tưởng đất ở nông nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp; nên nhiều người đã thắc mắc rằng “Đất ở nông thôn lên đất thổ cư có được không?” về cho phía luật sư.
Bản thân đất ở nông nghiệp đã là đất ở theo quy định của Luật Đất đai; Cho nên khi bạn đã sở hữu đất ở nông thôn thì không cần phải lên đất thổ cư.
Với đất ở nông nghiệp bạn hoàn toàn yên tâm có thể sử dụng để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn; ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn; ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở.
Mời bạn xem thêm
- Lệ phí bổ sung tài sản trên đất bao nhiêu?
- Các cách kiểm tra đất đai có đang bị tranh chấp hay không
- Viết di chúc để lại đất cho công ty của con có được không?
- Nghị định 01 2021 về đất đai có điểm gì nổi bật?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đất ở nông thôn lên đất thổ cư có được không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai; thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cho người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trong các trường hợp sau:
Khi người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Cấp đổi; cấp lại Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
– Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai; thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp này thực hiện như sau:
+Sở Tài nguyên và Môi trường; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình; cá nhân; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT gồm các giấy tờ sau:
• Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
• Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ/sổ hồng)
Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận 1 cửa cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại phòng Tài nguyên và Môi trường (nếu địa phương chưa có bộ phận 1 cửa).
Lưu ý: Nếu hồ sơ của bạn cần bổ sung thêm các giấy tờ khác thì trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo để bạn bổ sung.
Bước 3: Sau khi hồ sơ được gửi về phòng Tài nguyên và Môi trường, bộ phận liên quan sẽ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa và thẩm định nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của bạn. Đồng thời bạn cũng được hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Bước 4: Hồ sơ của bạn sẽ được trình lên UBND cấp huyện để duyệt phương án cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Sau đó phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính,
Bước 5: Bạn sẽ nhận được quyết định cho phép chuyển đổi sang đất thổ cư sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính của mình.