Đánh người trả thù cho người thân bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

29/09/2021
Đánh người trả thù cho người thân bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
1085
Views

Trong xã hội hiện nay xảy ra rất nhiều vụ việc đánh người, gây thương tích do mẫu thuận cá nhân. Đây đều là những hành vi nguy hiểm và vi phạm pháp luật. Để xử lý những hành vi vi phạm này, pháp luật đã quy định các khung chế tài xử lý nghiêm minh và thích đáng. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ các quy định này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc có liên quan và đang nhận được sự quan tâm của dư luận. Đây là vụ việc về một nam thanh niên đã thực hiện hành vi đánh người trả thù cho người thân.

Tóm tắt vụ việc:

Trang Hùng Anh thấy Nguyễn Tấn Lộc đánh anh họ của mình nên dùng dao chém Lộc gây thương tích 38%.

Theo cáo buộc, tối 12/12/2018, Hùng Anh đến dự bữa tiệc tại nhà ông Thọ, phường Cẩm Hà. Gia chủ mở nhạc to. Lúc này, Nguyễn Tấn Lộc, 28 tuổi đang ngồi nhậu cùng một bạn ở cách nhà ông Thọ 200 m thấy ồn ào đã rủ bạn mang theo con dao tự chế dài 80 cm qua yêu cầu tắt nhạc.

Thấy anh họ bị thương tích, Hùng Anh ở trong buổi tiệc chạy ra trả thù. Trong lúc ẩu đã, Hùng Anh dùng dao chém Lộc nhiều nhát gây thương tích 38%.

Vậy hành vi đánh người trả thù cho người thân này sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết này.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Hành vi đánh người trả thù cho người thân bị khép vào tội gì?

Tùy vào từng trường hợp với các tình tiết cụ thể, hành vi đánh người trả thù cho người thân có thể bị khép vào tội cố ý gây thương tích hoặc tội giết người theo quy định của pháp luật.

Vậy sự khác biệt giữa hai tội danh này là gì và khung hình phạt cho hai tội danh này ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua phần phân tích sau.

Thế nào là cố ý gây thương tích?

Hành vi cố ý gây thương tích được hiểu như sau:

Hành vi dùng vũ lực (có sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hung khí); hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác gây tổn thương cho họ (như gãy chân, thủng bụng, lòi mắt…). Các thương tích nhìn chung có thể thấy rõ vầ hoàn toàn có thể giám định được.

Một yếu tố quan trọng để xác định hành vi cố ý gây thương tích là tỉ lệ thương tật hay tỉ lệ tổn thương cơ thể (TTCT) của nạn nhân. Cách xác định tỉ lệ thương tật được quy định tại thông tư 20/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:

Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn

Trong đó:

a) T1: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ nhất:

T1 được xác định là tỷ lệ % tổn thương nằm trong khung tỷ lệ các TTCT;

b) T2: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai:

T2 = (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;

c) T3: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba:

T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;

d) Tn: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n:

Tn= {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.

Cấu thành tội phạm tội cố ý gây thương tích

Nếu hành vi đánh người trả thù cho người thân có đầy đủ các yếu tố cấu thành dưới đây thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hình sự.

Khách thể:

Là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người.

Mặt khách quan:

Là hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác trái pháp luật

– Trường hợp cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nếu thuộc ít nhất một trong các trường hợp:

+ Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người (VD dùng dao nhọn hoặc các hành vi vũ lực khác để đánh người trả thù cho người thân…..)

+ Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân là hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân để lại trạng thái thất thường; không thể chữa trị được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11 % khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm mất chức năng bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm ảnh hưởng đến thẩm mĩ của nạn nhân…

+ Phạm tội nhiều lần đối với cùng 1 người hoặc đối với nhiều người

– Hậu quả gây thương hoặc tổn hại sức khỏe của người khác ở mức mà điều luật quy định là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.

Mặt chủ quan:

Lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp

Chủ thể:

Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội theo quy định tại khoản 1, 2 và từ đủ 14 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội theo quy định tại khoản 3, 4, điều 104 Bộ luật hình sự.

Hành vi cố ý gây thương tích sẽ bị xử lý như thế nào?

Tùy vào mức độ và tính chất vi phạm, người thực hiện hành vi đánh người trả thù cho người thân sẽ bị xử lý như sau:

Xử phạt hành chính hành vi đánh người trả thù cho người thân

Nếu hành vi cố ý gây thương tích chỉ khiến nạn nhân bị thương tật dưới 11% và không rơi vào trường hợp đặc biệt trong bộ luật hình sự thì người phạm tội chỉ bị xử phạt hành chính theo nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

Hành vi này được xem như hành vi “đánh nhau” và người vi phạm sẽ bị phạt từ 500.000 đến 1 triệu đồng.

Ngoài ra, nếu nạn nhân là người trong gia đình thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính ở mức độ nặng hơn (điều 49 nghị định 167/2013/NĐ-CP):

Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

Mức phạt nặng nhất cho hành vi này là 1,5 triệu đồng, kèm theo việc phải xin lỗi công khai khi nạn nhân có nhu cầu.

Đánh người trả thù cho người thân bị xử phạt bao nhiêu năm tù

Đối với những trường hợp mà hậu quả gây ra nặng hoặc người phạm tội sử dụng thủ đoạn nguy hiểm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự (theo điều 134 bộ luật hình sự).

Điều 134 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định các khung hình phạt sau:

Khung 1

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau; hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù; hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Khung 2

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Khung 3

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

Khung 4

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này; thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Khung 5

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người; thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

Khung 6

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Chuẩn bị phạm tội

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Thế nào là hành vi giết người?

Hành vi giết người là một hành vi đặc biệt nguy hiểm. Người thực hiện hành vi này vi phạm tới quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người khác, cụ thể là tước đi mạng sống của người khác.

Cấu thành tội phạm tội giết người

Nếu người thực hiện hành vi phóng hỏa giết người có đầy đủ các yếu tố sau trong hành vi vi phạm thì người đó sẽ bị xử lý hình sự.

Cấu thành tội phạm của tội giết người được quy định cụ thể như sau:

1. Về mặt khách quan của tội giết người

– Về hành vi: 

Người phạm tội dùng mọi thủ đoạn nhằm tước đoạt mạng sống của người khác. Hành vi này có thể được thể hiện dưới hai dạng hành vi khác nhau là hành vi hành động và hành vi không hành động, cụ thể như sau:

+ Đối với hành vi hành động:

Người phạm tội cố tình thực hiện các hành vi trái pháp luật nhằm tước đoạt mạng sống người khác.

+ Đối với hành vi không hành động:

Người phạm tội không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm tước đoạt mạng sống người khác.

– Về mặt hậu quả: 

Tước đoạt hoặc đe dọa tước đoạt mạng sống của người khác (Mục đích của người phạm tội là tước đoạt mạng sống của người khác; nhưng việc người đó không chết là nằm ngoài mục đích của người phạm tội).

2. Về mặt chủ quan của tội giết người

– Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý, bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.

Theo đó, theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì cố ý phạm tội trực tiếp là hành vi của người phạm tội, mà khi đó người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống của người khác; thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Còn cố ý phạm tội gián tiếp là hành vi của người phạm tội; mà khi đó người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống của người khác; thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra; tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

– Mục đích: Nhằm tước đoạt mạng sống của người khác, hay là đánh người trả thù cho người thân

3. Mặt khách thể của tội giết người

Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của con người được pháp luật hình sự bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.

4. Về mặt chủ thể của tội giết người

Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Hành vi giết người bị xử lý ra sao?

Với tội giết người, các khung hình phạt được quy định cụ thể tại điều 123, Bộ luật hình sự như sau:

Khung hình phạt 1

Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 đến 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

Khung hình phạt 2

Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bị phạt tù từ 07 – 15 năm.

Chuẩn bị phạm tội

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điểm giống nhau của tội giết người và tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người:

Hai tội này đều có những điểm giống nhau là:

– Đều quy định trong bộ luật hình sự và thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

– Có hành vi làm chết người.

– Có hậu quả làm chết người, xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người khác.

Điểm khác nhau của tội giết người và tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người:

Mục đích của hành vi phạm tội:

+ Tội giết người: Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhân.

+ Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người:

Người phạm tội thực hiện hành vi chỉ nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể nạn nhân. Việc nạn nhân chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người phạm tội.

Xác định mức độ, cường độ tấn công

+ Tội giết người:

Mức độ tấn công nhanh và liên tục với cường độ tấn công mạnh có thể gây chết người.

+ Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người:

Mức độ tấn công yếu hơn và không liên tục dồn dập với cường độ tấn công nhẹ hơn.

Vị trí tác động trên cơ thể:

+ Tội giết người: Thường là những vị trí trọng yếu trên cơ thế như vùng đầu, ngực, bụng,…

+ Tối cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Thường là những vị trí không gây nguy hiểm chết người như vùng vai, tay, chân, v.v…

Vũ khí, hung khí sử dụng và các tác nhân khác.

+ Xác định hung khí, vũ khí sử dụng hoặc các tác nhân khác: Việc xác định vũ khí, hung khí tấn công như súng, dao, gậy…cũng là yếu tố quan trọng nhằm phân biệt hai tội này.

Yếu tố lỗi:

+ Tội giết người: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Trong trường hợp một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý trực tiếp. Trong trường hợp một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý gián tiếp.

+ Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người: Người thực hiện hành vi có lỗi vô ý đối với hậu quả chết người xảy ra. Nghĩa là họ thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra, có thể ngăn ngừa được hoặc họ không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Hậu quả chết người xảy ra là vì những thương tích do hành vi của người phạm tội gây ra.

Hậu quả:

– Trong trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích, người phạm tội chỉ mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả gây thương tích xảy ra. Còn trường hợp phạm tội giết người chưa đạt là người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra; hậu quả chết người không xảy ra là ngoài ý muốn của họ.

– Trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng làm chết người mà vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra muốn sao cũng được; nếu hậu quả là gây thương tích thì định tội cố ý gây thương tích; nếu hậu quả là chết người thì người phạm tội phạm vào tội giết người.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Đánh chết người đột nhập gara bị xử lý như thế nào theo quy định?
Đâm chết hàng xóm bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Người đã chết có được hưởng di sản thừa kế không?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Đánh người trả thù cho người thân bị xử phạt bao nhiêu năm tù?“. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi nào?

Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa. Khi xử phạt tù có thời hạn; tòa căn cứ vào quy định của pháp luật; sẽ cho người dưới 18 tuổi được hưởng mức án nhẹ hơn mức áp dụng đối với người thành niên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Khi nào được coi là vô ý phạm tội?

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
– Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
– Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Tình tiết tăng nặng là gì?

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là các tình tiết làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, là căn cứ để tăng nặng trách nhiệm hình sự của người phạm tội (trong phạm vi một khung hình phạt) so với các trường hợp phạm tội tương tự khác nhưng không có tình tiết tăng nặng đó.
Kể cả với tội giết người, các tình tiết tăng nặng này cũng được xem xét tới khi xét xử.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận