Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều người bị mất việc làm và dẫn đến tình trạng cướp giật diễn ra thường xuyên. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm bắt rõ các chế tài xử lý được pháp luật quy định. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc đang nhận được sự quan tâm của dư luận gần đây. Đây là vụ việc về một nam thanh niên do khó khăn từ khi thất nghiệp nên đã thực hiện hành vi cướp giật ở tiệm vàng.
Tóm tắt sự việc:
Ngày 9/10, Công an huyện Hóc Môn (TPHCM) đang lấy lời khai Lê Sỹ Lưu (30 tuổi; quê Hà Tĩnh, ngụ Long An) để điều tra về hành vi cướp giật tài sản.
Theo công an, Lưu chính là người vào tiệm vàng K.P. trên đường Nguyễn Văn Bứa (xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn) vờ mua đồ rồi giật 2 sợi dây chuyền vào trưa cùng ngày.
Từ tin báo của bị hại, Công an huyện Hóc Môn khám nghiệm hiện trường, trích xuất dữ liệu camera và lấy lời khai những người liên quan để phục vụ công tác điều tra.
Bằng các biện pháp nghiệp vụ, công an xác định Lưu là đối tượng gây án nên tổ chức truy tìm.
Đến chiều 9/10, các trinh sát ập vào một căn nhà ở xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi), khống chế Lưu và thu giữ nhiều tang vật liên quan.
Vậy hành vi cướp giật ở tiệm vàng này sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Hành vi cướp giật ở tiệm vàng sẽ bị khép vào tội gì?
Với các tình tiết như vào tiệm vàng vờ mua rồi cướp giật dây chuyền; nhẫn, mang đi bán lấy tiền tiêu xài; ta có thể hiểu đây là một hành vi cướp giật tài sản.
Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Cướp giật tài sản là một trong bốn tội phạm của nhóm tội chiếm đoạt có tính chất công khai về hành vi khách quan của chủ thể. Trong đó cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở sẵn có; hoặc do chính người cướp giật tạo ra) nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh trong thực tế thường là nhanh chóng tẩu thoát.
Cùng với đó theo quy định tại điều 171, Bộ luật hình sự 2015; hành vi cướp giật tài sản sẽ bị khép vào tội cướp giật tài sản và sẽ chịu các chế tài xử lý theo quy định pháp luật.
Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản
Nếu hành vi cướp giật ở tiệm vàng này có đầy đủ các yếu tố sau thì người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản
Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản thể hiện qua dấu hiệu sau:
Có hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh chóng. Được hiểu là người pham tội không cân che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà thực hiện trước mặt mọi người một cách táo bạo bất người và dứt khoát trong một thời gian rất ngắn.
Để thực hiện được hành vi này người phạm tội không được sử dụng vũ lực (tuy một số trường hợp có sử dụng sức mạnh như đạp, xô cho bị hại té để cướp); cũng không đe dọa sử dụng cũ lực hay uy hiếp tinh thần của người bị hại như tội cướp tài sản mà chỉ chỉ dựa vào sự nhanh nhẹn của bản thân và sự thờ ở của người bị hại; hay trường hợp người bị hại không đủ khả năng bảo vệ tài sản (chẳng hạn như trẻ em, người già, phụ nữ…) để giật lấy tài sản của họ và tẩu thoát.
Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt tài dản của tội phạm này là được thực hiện một cách bất ngờ và nhanh chóng (trong một khoảng thời gian rất nhắn; thường chỉ trong một vài giây là đã thực hiện xong hành vi chiếm đoạt) làm cho người bị hạn không kịp ứng phó. Đồng thời ngay sau khi chiếm đoạt được tài sản từ tay người bị hại; người phạm tội cũng nhanh chóng tẩu thoát nhằm tránh khỏi việc truy đuổi của người bị hại. Thông thường thì người phạm tội có sử dụng phương tiện để thực hiện tội phạm (như dùng xe phân phối lớn để cướp giật…).
Khách thể của tội cướp giật tài sản
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể của tội cướp giật tài sản
Chủ thể của tội cướp giật tài sản này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
Cùng với các yếu tố cấu thành ở trên, khi xem xét một vụ án hình sự hay cụ thể ở đây là một vụ án cướp giật tài sản để định tội danh thì chúng ta cũng cần chú ý tới các vấn đề sau:
Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian; địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can; bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;
4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
6. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự; miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Căn cứ Điều 85/BLTTHS/2015 thì: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh hành vi phạm tội.
Hành vi cướp giật ở tiệm vàng bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Theo quy định tại Điều 171 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 hành vi cướp giật ở tiệm vàng sẽ bị xử lý theo các khung phạt sau:
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
Khung 1
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai; người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Phân biệt tội danh: Trộm cắp, Cướp và Cướp giật tài sản
Quy định của pháp luật về tội cướp tài sản mới nhất
Cướp tiền của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?
Hành vi phá két sắt trộm tiền bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Cướp giật ở tiệm vàng bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?“. Nếu có thắc mắc gì thì xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi hường gặp
Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính đối với những tội phạm nhất định nhằm tăng cường, củng cố tác dụng của hình phạt chính ( bổ sung cho hình phạt chính ).
Nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tòa án không được áp dụng hình phạt bổ sung đối với họ. Mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính, nhưng lại có thể bị áp dụng nhiều loại hình phạt bổ sung.
Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lí. Trộm cắp thể hiện ở việc Người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, lén lút lấy và giấu, chiếm đoạt tài sản.
Xử phạt hành chính tội trộm cắp tài sản theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tư, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Trộm cắp tài sản;.…..“