Của hồi môn có bị chia khi ly hôn hay không?

21/11/2021
Của hồi môn có bị chia khi ly hôn hay không? Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn? Tài sản chung, riêng của vợ chồng là gì?
403
Views

Cô dâu nào cũng sẽ có “của hồi môn” do cha mẹ, người thân, bạn bè trao trong ngày vui trọng đại của đời người. Tuy nhiên, nếu chẳng may trong cuộc sống, hai vợ chồng không thể sống chung với nhau nữa mà ly hôn thì của hồi môn có bị chia ly hôn hay không? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã xác định tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy; căn cứ theo quy định trên; tài sản chung của vợ chồng là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà theo quy định của pháp luật hiện nay thì hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn và việc kết hôn chỉ được công nhận nếu thỏa mãn cả về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch trong trường hợp việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì sẽ không có giá trị pháp lý.

Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;

– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

– Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Tài sản riêng của vợ chồng là gì?

Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;

– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Đối với thủ tục ly hôn thuận tình các vấn đề về tài sản chung vợ chồng phải tự thỏa thuận và không có tranh chấp tại tòa án. Vấn đề chia tài sản vợ chồng có thể được giải quyết trong cùng một vụ án ly hôn đơn phương hoặc sẽ được tách ra thành một vụ án dân sự độc lập, điều này tùy thuộc vào yêu cầu của các đương sự trong vụ án.

Một số nguyên tắc và các vấn đề pháp lý về chia tài sản chung vợ chồng cần lưu ý:

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng qui định pháp luật để phân chia.

Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng Tòa án giải quyết theo qui định pháp luật.

Tài sản riêng của vợ chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo qui định của Luật hôn nhân gia đình. Trong trường hợp của sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về phân chia thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này;

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch;

Của hồi môn có bị chia khi ly hôn hay không?

Căn cứ theo quy định trên, tài sản chung của vợ chồng là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân mà theo quy định của pháp luật hiện nay thì hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn và việc kết hôn chỉ được công nhận nếu thỏa mãn cả về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch trong trường hợp việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì sẽ không có giá trị pháp lý.

Bố mẹ cho một số tài sản gọi là của hồi môn. Việc xác định số tài sản này có phải là tài sản chung hay không cần phải dựa vào thời điểm được cho số tài sản này thì bạn và chồng đã đăng ký kết hôn hay chưa, nếu chưa có đăng ký kết hôn thì đây sẽ được coi là tài sản riêng của bạn; còn nếu thời điểm đó 2 bạn đã đăng ký kết hôn thì nó chỉ được coi là tài sản riêng nếu bố mẹ bạn có thể hiện rõ ý chí là tặng cho riêng bạn số tài sản đó.

Vậy của hồi môn có bị chia khi ly hôn hay không?

– Trong trường hợp của hồi môn là tài sản riêng thì khi vợ chồng bạn ly hôn, số tài sản này sẽ không bị đem ra chia theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp của hồi môn là tài sản chung do được tặng cho chung (khi cho bố mẹ có nói là tặng cho hai vợ chồng) hoặc trong quá trình chung sống, hai vợ chồng bạn có thỏa thuận số của hồi môn này là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung, cụ thể như sau:

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Tài sản sẽ bị chia đôi theo quy định tại khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuy nhiên việc chia tài sản này có tính đến các yếu tố sau:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Của hồi môn có bị chia khi ly hôn hay không?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp:

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi nào?

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
– Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật  hôn nhân gia đình 2014;
– Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng; quyền được thừa kế và quyền; lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Thời gian cấp đăng ký kết hôn là bao lâu?

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định (theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn; Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 nêu rõ, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Đồng thời hai bên nam; nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau đó; cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam; nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời