Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ

30/01/2024
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ
158
Views

Đất rừng phòng hộ, theo định nghĩa của Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, được xếp vào nhóm đất nông nghiệp, đặc biệt là những loại đất đang có rừng và đất đang được sử dụng để phát triển rừng với mục đích chủ yếu là bảo vệ nguồn nước và đất, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại các hiện tượng xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, cũng như đối phó với nguy cơ sa mạc hóa và giảm thiểu thiên tai. Pháp luật quy định Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ là cơ quan nào?

Nhà nước thu hồi đất rừng phòng hộ trong trường hợp nào?

Đất rừng phòng hộ không chỉ đóng góp vào việc bảo vệ môi trường mà còn cung cấp nhiều dịch vụ môi trường từ rừng. Việc phát triển rừng trên đất rừng phòng hộ không chỉ tập trung vào sản xuất lâm sản mà còn nhấn mạnh vào việc duy trì và cải thiện chất lượng môi trường. Rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và cân bằng sinh thái, giữ gìn đa dạng sinh học, và tạo ra không gian xanh giữa lòng đô thị.

Dựa vào quy định của Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017, việc thu hồi đất rừng phòng hộ được xác định rõ trong nhiều trường hợp khác nhau. Chủ rừng, khi sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đều đối diện với nguy cơ thu hồi đất.

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ

Trong trường hợp chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao hoặc thuê rừng, trừ khi có trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước xác nhận, cũng là lý do mà Nhà nước có thể quyết định thu hồi đất.

Ngoài ra, việc chủ rừng tự nguyện trả lại rừng, rừng được Nhà nước giao hoặc cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn, cũng như khi rừng được giao hoặc thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng, đều là cơ sở pháp lý cho quá trình thu hồi đất rừng.

Nếu xét đến các trường hợp khác theo quy định của Luật Đất đai 2013, nhà nước có quyền thu hồi đất rừng phòng hộ vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; vi phạm pháp luật về đất đai; chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất với nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Tổng cộng, việc thu hồi đất rừng phòng hộ được quy định chặt chẽ theo các điều khoản của Luật Lâm nghiệp và Luật Đất đai, nhằm bảo vệ và quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên rừng quý báu của đất nước.

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ

Thu hồi đất là quá trình mà chính phủ hoặc các cơ quan có thẩm quyền lấy lại quyền sử dụng đất từ chủ sử dụng để thực hiện mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, hay các mục đích khác quan trọng. Quá trình thu hồi đất thường đi kèm với quá trình bồi thường cho chủ sử dụng đất bị thu hồi, nhằm đảm bảo quyền lợi của họ được bảo vệ và giữ nguyên giá trị tài sản mà họ đã đầu tư vào đất đai.

Dựa vào quy định chi tiết của Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 về thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ, quá trình này được phân chia rõ ràng giữa các cấp ủy ban nhân dân tại tỉnh và huyện.

Mời bạn xem thêm: Mẫu hợp đồng ngoại thương

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm nhận thẩm quyền thu hồi rừng phòng hộ đối với tổ chức. Trách nhiệm này bao gồm việc đánh giá và quyết định việc thu hồi đất rừng của các tổ chức dựa trên các tiêu chí như việc sử dụng rừng không đúng mục đích, không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Trong khi đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm nhận thẩm quyền thu hồi rừng phòng hộ đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. Quyết định này dựa trên các trường hợp cụ thể như chủ rừng không thực hiện hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, hoặc khi rừng được giao, thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

Trong trường hợp khu vực thu hồi rừng phòng hộ có cả tổ chức và các đối tượng khác như hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi rừng hoặc có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.

Điều này tạo ra một hệ thống thẩm quyền linh hoạt và có hiệu quả, giúp đảm bảo rằng việc thu hồi đất rừng phòng hộ được thực hiện một cách công bằng và theo đúng quy định của pháp luật, góp phần vào việc bảo vệ và quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng của đất nước.

Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất rừng phòng hộ hay không?

Cơ sở pháp và quy định về thu hồi đất thường được xác định trong các văn bản pháp luật đất đai của mỗi quốc gia, và quy trình này phải tuân theo các quy định và tiêu chí cụ thể. Trong một số trường hợp, việc thu hồi đất có thể liên quan đến quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển hạ tầng, hay các dự án quan trọng của cộng đồng.

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xác định cụ thể và linh hoạt để đảm bảo sự công bằng và hợp lý cho người sử dụng đất. Các điều khoản quan trọng liên quan đến bồi thường bao gồm:

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại:

  • Đối với người sử dụng đất thuộc mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, họ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Bồi thường về đất và chi phí đầu tư:

  • Người sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Hỗ trợ bồi thường cho các đối tượng khác nhau:

  • Nhà nước cam kết hỗ trợ bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo.

Bồi thường về đất khi thu hồi đất ở:

  • Trong trường hợp thu hồi đất ở, Nhà nước cam kết bồi thường về đất cho người sử dụng đất.

Bồi thường đất phi nông nghiệp:

  • Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân, Nhà nước thực hiện bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Bồi thường đất phi nông nghiệp cho các đối tượng đặc biệt:

  • Nhà nước tiến hành bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Tổng hợp, Luật Đất đai 2013 không chỉ định rõ quy trình bồi thường mà còn tạo điều kiện cho Nhà nước để tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, đảm bảo quyền lợi và công bằng cho người sử dụng đất trong quá trình thu hồi đất. Đối với đất rừng phòng hộ, việc bồi thường cũng được thực hiện theo các nguyên tắc và quy định chung của pháp luật.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

UBND Tỉnh thu hồi đất trong trường hợp nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.