Một trong những quyền cơ bản của tác giả là quyền đặt tên cho tác phẩm. Do đó, không phải ai cũng có quyền đặt tên cho tác phẩm khi tác phẩm đó không thuộc sở hữu của mình. Vậy có được đặt tên cho tác phẩm dịch hay không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019;
- Nghị định số 22/2018/NĐ-CP;
- Nghị định số 131/2013/NĐ-CP.
Ai có quyền đặt tên cho tác phẩm?
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Để được bảo hộ quyền tác giả thì tác phẩm phải đáp ứng các điều kiện nhất định bao gồm:
- Tác phẩm phải có tính sáng tạo nguyên gốc, phải được tác giả trực tiếp sáng tạo, không được sao chép tác phẩm của người khác;
- Tác phẩm phải được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định.
Mặt khác, để tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam thì tác giả của tác phẩm phải là:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền nhân thân như sau:
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Như vậy, đặt tên cho tác phẩm là một quyền nhân thân của tác giả. Quyền đặt tên cho tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn.
Có được đặt tên cho tác phẩm dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng việt không?
Căn cứ Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền nhân thân của tác giả bao gồm:
“Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”
Theo quy định trên, đặt tên cho tác phẩm là quyền nhân thân của tác giả mà quyền nhân thân được hiểu là quyền gắn liền với bản thân tác giả mà không thể chuyển giao cho người khác. Mặt khác, tại Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định:
- Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.
- Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.
Như vậy, tác giả có quyền đặt tên cho tác phẩm của mình, tuy nhiên quyền này không được áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Điều này nhằm mục đích bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm gốc.
Dịch giả có được đặt tên cho tác phẩm dịch không?
Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn (khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009).
Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị là một trong những hành vi xâm phạm quyền tác giả (khoản 7 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ).
Như vậy, việc dịch lại tác phẩm từ tiếng nước ngoài thuộc trường hợp làm tác phẩm phái sinh. Việc làm tác phẩm phái sinh phải được sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị.
Đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP quyền đặt tên cho tác phẩm không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
Qua đó, có thể thấy, quyền đặt tên cho tác phẩm dịch không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, do đó, dịch giả của tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác không có quyền đặt tên cho tác phẩm dịch của mình.
Trường hợp dịch giả tự ý đặt tên cho tác phẩm dịch khác so với tác phẩm gốc tiếng nước ngoài có thể bị phạt tiền 02 – 03 triệu đồng. Ngoài ra, dịch giả còn phải sửa lại đúng tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm (theo Điều 9 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP).
Có thể bạn quan tâm
- Quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí có được bảo hộ không?
- Quy định quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc trong môi trường số tại Việt Nam
- Quy định quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc trong môi trường số tại Việt Nam
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có được đặt tên cho tác phẩm dịch hay không?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về: Giấy phép sàn thương mại điện tử, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, công văn xác minh đăng ký lại khai sinh, mua hóa đơn điện tử …; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019 thì quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Tác phẩm dịch được hiểu là tác phẩm chuyển tải trung thực nội dung của một tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Là một trong những loại hình của tác phẩm phái sinh được bảo hộ quyền tác giả một cách tự động mà không cần tiến hành đăng ký bảo hộ bản quyền tại Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng (tham khảo Khoản 8 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ, Khoản 1 Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP)
Theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau:
– Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
– Mạo danh tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
– Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
– Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
– Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
– Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.