Vấn đề tài sản là một trong những vấn đề khá nhạy cảm, dễ xảy ra mâu thuẫn đối với các cặp vợ chồng trước, trong và sau hôn nhân. Xoay quanh vấn đề này, có một số câu hỏi được đặt ra như sau: Tài sản có trước hôn nhân được xem là tài sản chung hay tài sản riêng? Chứng minh tài sản trước hôn nhân như thế nào? Chia tài sản trước hôn nhân khi ly hôn thế nào? Nếu bạn cũng quan tâm vấn đề này thì hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Tài sản có trước hôn nhân được xem là tài sản chung hay tài sản riêng?
Tài sản có trước hôn nhân được hiểu là tài sản của vợ/chồng có trước khi hai người kết hôn với nhau.
Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, cụ thể như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Bên cạnh đó, theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Đối chiếu quy định trên, những tài sản bạn có trước khi kết hôn bao gồm: tiền tiết kiệm ngân hàng, vàng và bất động sản,… nếu bạn không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản riêng của bạn.
Tài sản riêng có nhập vào tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn hay không là do thỏa thuận, không có trường hợp nào bắt buộc.
Chia tài sản trước hôn nhân khi ly hôn thế nào?
Như đã phân tích trên thì tài sản có trước hôn nhân là tài sản riêng của vợ chồng, chia tài sản có trước hôn nhân là chia tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn xảy ra.
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì việc phân chia tài sản riêng sẽ được ưu tiên thỏa thuận của vợ chồng. Nếu như vợ chồng không thỏa thuận được thì áp dụng các quy định của pháp luật và tài sản riêng sẽ được chia như sau:
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp nếu như vợ chồng không có thỏa thuận về việc chia tài sản riêng và yêu cầu tòa án giải quyết thì theo quy định pháp luật tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Chứng minh tài sản trước hôn nhân như thế nào?
Mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Bởi khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 khẳng định:
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Như vậy, để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.
Cụ thể, để chứng minh tài sản trước hôn nhân của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau: Các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.
Vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản nào?
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Theo đó, nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như trên.
Có thể bạn quan tâm
- Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần chồng đồng ý?
- Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
- Quy định thế chấp tài sản chung của vợ chồng như thế nào?
- Đất được tặng cho có phải là tài sản riêng không
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư 247 tư vấn về “Chứng minh tài sản trước hôn nhân như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư 247 luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề giá dịch vụ thám tử của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư 247 tư vấn trực tiếp.
Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi nhà đất là tài sản chung nhưng Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người thì có quyền yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi đầy đủ họ tên vợ và họ tên chồng.
Việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng; hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến một số yếu tố;
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.
– Nhập trước khi kết hôn: Hình thức này còn được Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định là thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Cũng theo đó, thoả thuận này phải được lập trước khi kết hôn và bằng văn bản có công chứng/chứng thực.
– Nhập sau khi kết hôn: Đây là hình thức thỏa thuận nhập tài riêng vào tài sản chung vợ chồng.