Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần chồng đồng ý?

06/10/2022
Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần chồng đồng ý?
316
Views

Xin chào Luật sư 247. Vợ chồng tôi đã kết hôn 2 năm, trước khi cưới vợ tôi có mua một mảnh đất ở trung tâm thành phố, chờ đất lên giá sẽ bán. Đây là tài sản riêng đứng tên một mình vợ tôi. Tôi có thắc mắc rằng, khi đã kết hôn thì mảnh đất đó có là tài sản chung của vợ chồng không? Khi bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần chồng đồng ý không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Căn cứ theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình về tài sản chung của vợ chồng, cụ thể như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Quy định này được hướng dẫn bởi Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

 Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân 

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. 

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 

Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần chồng đồng ý?
Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần chồng đồng ý?

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.  

Tài sản chung nào của vợ chồng phải đăng ký?

– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

+ Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất…), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải…).

+ Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng.

+ Nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng)..

– Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Căn cứ theo điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng, cụ thể như sau:

+) Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

+) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần chồng đồng ý?

Căn cứ theo điều 43 Luật Hôn nhân gia đình nêu trên, đã quy định rõ về các loại tài sản riêng.

Đó là các tài sản mà vợ/chồng có trước khi đăng ký kết hôn hoặc là tài sản mỗi người được thừa kế, cho tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản riêng theo quy định khác…

Tài sản riêng còn là các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng; tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng…

Điều 46 của Luật này cũng đã quy định rõ, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào khối tài sản chung sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

Bên cạnh đó, nếu tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng khi đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo quy định trên, việc nhập hay không nhập tài sản riêng của vợ/chồng vào tài sản chung đó là quyền của mỗi người chứ không phải là bắt buộc. Vì thế, mảnh đất vợ bạn mua, đứng tên vợ bạn, nếu vợ bạn không có ý định nhập vào khối tài sản chung thì đó vẫn là tài sản riêng của vợ bạn.

Về việc sử dụng tài sản riêng, Điều 44 Luật Hôn nhân gia đình đã nêu như sau:

Với tài sản riêng của mình, vợ/chồng có quyền sử dụng, chiếm hữu cũng như định đoạt. Vợ/chồng có quyền nhập tài sản riêng ấy vào tài sản chung hoặc là không.

Nếu vợ/chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì người con lại có quyền quản lý tài sản đó. Và tất nhiên việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

Ngoài ra, nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

Trường hợp hoa lợi, lợi tức có được từ tài sản riêng của vợ/chồng mà đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của người còn lại.

Theo quy định trên, trong trường hợp vợ bạn cho thuê nhà mà tiền thu được từ việc cho thuê nhà là nguồn sống duy nhất của vợ chồng bạn thì việc bán căn hộ đó phải được sự đồng ý của người chồng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có cần chồng đồng ý?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm hay tìm hiểu về mức xử phạt khi cơ sở kinh doanh không có giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm… của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102

Có thể bạn quan tâm

Các câu hỏi thường gặp

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời ký hôn nhân, hậu quả thế nào?

– Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Phân chia tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung; mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản; thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Tài sản riêng của vợ thì chồng có quyền quản lý không?

Về nguyên tắc, nếu đã là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.