Tôi và vợ tôi có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2006. Năm 2008, tôi có đứng ra vay ngân hàng số tiền 1 tỷ để mua nhà, khi tôi vay tiền ngân hàng thì vợ tôi không hề biết. Hợp đồng vay tiền chỉ có mình tôi ký. Vậy căn nhà mà tôi mua có phải là tài sản riêng của tôi không? Chồng vay tiền mua nhà thì có phải là tài sản riêng không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Tài sản riêng của vợ chồng là gì?
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung; mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản; thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân thì được gọi là tài sản chung. Tài sản hình thành trước quá trình hôn nhân và tài sản được tặng cho, thừa kế riêng; trong quá trình hôn nhân sẽ được cho là tài sản riêng.
Chồng vay tiền mua nhà thì có phải là tài sản riêng không?
Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo quy định nêu trên thì căn nhà bạn vay tiền ngân hàng mua vào năm 2008 không phải là tài sản riêng của bạn, mà là tài sản chung của vợ chồng bạn theo quy định tại khoản 1, Điều 33 nên trên.
Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng
– Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
+ Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn
+ Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ sản sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được chia trong thời kỳ hôn nhân.
Cách chia tài sản riêng của vợ hoặc chồng
Thời điểm hình thành tài sản:
Đây là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng.
Cụ thể, nếu không có thỏa thuận khác thì khi tài sản hình thành trước khi vợ, chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Theo đó, có thể dựa vào hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ mua bán, tặng cho, thừa kế… có được trước khi kết hôn để chứng minh tài sản này là tài sản riêng vợ chồng.
Nguồn gốc của tài sản
Ngoài thời điểm thì nguồn gốc hình thành tài sản cũng là một trong những căn cứ quan trọng để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng. Cụ thể gồm một trong các giấy tờ sau:
– Tài sản được thừa kế, tặng cho riêng: Hợp đồng tặng cho, văn bản thỏa thuận di sản thừa kế…
– Quyền với đối tượng sở hữu trí tuệ: Giấy chứng nhận đăng ký đối tượng sở hữu trí tuệ tương ứng với tài sản của vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
– Bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan khác để chứng minh xác lập tài sản riêng.
– Văn bản thỏa thuận tài sản chung vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân…
Tài sản tặng cho là tài sản riêng hay tài sản chung?
Để xác định được là tài sản chung phải dựa vào ý chí của người tặng cho; người để lại thừa kế. Một chủ sở hữu tài sản thể hiện ý chí tặng cho vợ chồng và không đề cập đến quyền sở hữu của mỗi người; tài sản này là tài sản chung của vợ chồng.
Tuy nhiên; nếu người tặng cho thể hiện rõ phần quyền sở hữu của từng người; thì khi tặng cho tài sản này lại không phải là tài sản chung của vợ chồng.
Bời vì khối tài sản này đã trở thành tài sản chung theo phần; mà tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất .
Như vậy; một người trước khi chết lập di chúc để lại tài sản thừa kế cho hai vợ chồng:
- Nếu trong di chúc không đề cập đến quyền sở hữu của mỗi bên vợ chồng; thì khi được hưởng thừa kế tài sản này là tài sản chung của cả hai vợ chồng.
- Nếu di chúc thể hiện rõ phần quyền sở hữa của vợ, của chồng; thì phần vợ, chồng được hưởng là tài sản của mỗi người.
Lưu ý rằng: Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung để trở thành tài sản chung chỉ có thể xảy ra trong trường hợp thừa kế theo di chúc; bởi lẽ diện và hàng thừa kế theo pháp luật không có con dâu và con rể.
Hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản
+ Đối với động sản mà pháp luật quy định đăng ký quyền sở hữu; thì hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
+ Đối với hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu; thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề: “Chồng vay tiền mua nhà thì có phải là tài sản riêng không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Mua đất 2 tỷ có nên ghi 200 triệu để nộp thuế ít đi hay không?
- Fake biển số màu xanh bị phạt như thế nào?
- Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư ?
Câu hỏi thường gặp
Việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng; hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến một số yếu tố;
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.
Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật; giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
Điều 43 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về vấn đề: Tài sản riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân; nhưng nếu chứng minh được bố mẹ cho riêng thì đó được coi là tài sản riêng. Chứng minh có thể là văn bản chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang.
Trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có thể có văn bản tặng cho của bố mẹ chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng…