Cho vay nặng lãi bị xử phạt như thế nào?

30/01/2022
791
Views

Ngày 20/12/2021; Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự; và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Cụ thể, tội cho vay nặng lãi bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng trong một số trường hợp

– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng; mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên. Nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự; và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính; họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên”; quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng; mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng; nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên; và các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính; chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng; không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên”; quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

– Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng. Trong đó có một lần cho vay lãi nặng; thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên; và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng; các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính; và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng; không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên”; quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

– Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực; uy hiếp tinh thần; gây thương tích; gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,…); thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng; nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

– Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên; nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính; hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng; thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP. Khi quyết định hình phạt; Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.

Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự

– Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận; thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự; bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay; sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.

– Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận; mà bị phát hiện; thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay; sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự; tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.

– Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác; thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác; mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay; sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Như vậy; chúng tôi đã cung cấp những thông tin cần thiết về hình thức xử phạt khi cho vay nặng lãi.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Cho vay nặng lãi bị xử phạt như thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công tygiải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Mức lãi suất bao nhiêu thì được coi là vay nặng lãi?


Luật quy định mức lãi suất cho các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì được coi là cho vay nặng lãi.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.