Với tình hình dịch bệnh diễn ra, không ít người dân, nhà kinh doanh lâm vào tình trạng khó khăn. Vì không có tài sản để thế chấp vay ngân hàng nên nhiều người đã chọn hình thức vay ngoài. Tuy nhiên nhiều đối tượng đã lợi dụng cho vay với lãi suất “cắt cổ”, lãi mẹ đẻ lãi con. Vậy thế nào được xem là cho vay lãi nặng? Hành vi cho vay lãi nặng sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luatsu247 tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là cho vay lãi nặng
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Cho vay lãi nặng là một hình thức cho vay tiền với lãi suất cao. Việc vay có thể cần hoặc không cần tài sản bảo đảm. Đây chính là lý do mà nhiều người tìm đến thủ tục vay tiền này vì tính gọn nhẹ, đơn giản cũng như thời gian giải ngân nhanh.Tuy nhiên với lãi suất cao cùng với nhiều chiêu trò rút lãi ngay từ khi cho vay dẫn tới con nợ gặp khó khăn trong việc trả nợ.
Cho vay lãi nặng bị xử lý như thế nào?
Việc cho vay lãi trong giao dịch dân sự phải tuân theo các quy định của pháp luật. Nếu vi phạm, tùy trường hợp mà người vay sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xử phạt hành chính
Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định:
“Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
d) Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay.”
Theo đó nếu lãi suất mà các bên thỏa thuận vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay, thì người cho vay có thể bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên để bị xử phạt thì người vay tiền phải “có cầm cố tài sản”. Nếu không có cầm cố tài sản thì không thể xử lý hành chính được.
Trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 201 Bộ luật hình sự 2015:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo đó, người cho vay sẽ phạm tội khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lãi suất vay gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên.
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Tùy thuộc vào số tiền mà người cho vay thu lợi bất chính, họ sẽ bị :
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm
- Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm
Ngoài ra người này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung căn cứ vào nhân thân, hoàn cảnh gia đình,…
Khi vay nặng lãi mà bị chủ nợ cưỡng đoạt tài sản thì phải làm gì?
Nhiều trường hợp con nợ trong trả được nợ đã bị chủ nợ đến nhà cưỡng đoạt tài sản. Điều bạn cần làm là đến cơ quan chức năng để trình báo về vụ việc.
Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì có rất nhiều cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm.
Tuy nhiên để thuận tiện và kịp thời ngăn chặn bạn nên đến công an xã để trình báo. Bên cạnh đó cần phải lưu ý các tài liệu chứng cứ cần giao nộp. Đây là các tài liệu chứng minh cho hành vi cho vay nặng lãi và cưỡng đoạt tài sản. Nó có thể là: giấy biên nhận, hình ảnh, video,…. Và còn có cả người làm chứng biết về việc cho vay đó.
Sau khi kiểm tra, lấy lời khai và xác minh ban đầu công an xã sẽ xác định trường hợp đó có vi phạm không để tiếp nhận và chuyển lên cho cơ quan điều tra cấp huyện để xử lý tiếp theo.
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Cho vay lãi nặng bị xử lý như thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn hay giúp đỡ vui lòng liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Thủ tục tố cáo cho vay nặng lãi được tiến hành như thế nào?
- Cho vay tiền không viết giấy có đòi được lại không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì lãi bao gồm: lãi trong hạn và lãi quá hạn. Trong đó lãi trong hạn được tính trên số tiền gốc đã vay. Lãi quá hạn bao gồm lãi quá hạn trên nợ gốc chậm trả và lãi quá hạn trên lãi trong hạn chậm trả.
Theo quy định tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015: Người không phải là chủ sở hữu của tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản của người khác trong trường hợp được ủy quyền; hoặc được chủ sở hữu đồng ý. Trường hợp người vay tiền không trả; thì bên cho vay cũng không được quyền đến nhà lấy tài sản để trừ nợ.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.