Xin chào Luật sư, tôi năm nay 23 tuổi, hiện đang làm kế toán của công ty du lịch. Tôi đã làm công việc này được 2 năm, công việc ổn định và tôi có ý định gắn bó lâu dài. Hiện tại tôi đang mang bầu được 7 tháng và vẫn đang đi làm. Tôi muốn hỏi luật sư về chế độ nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định ra sao? Trong thời gian nghỉ tôi có được nhận lương không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Bộ luật lao động năm 2019 được ban hành đã có nhiều quy định thay đổi. Trong số các quy định đó có các quy định về chế độ của lao động nữ, như chế độ thai sản được đặc biệt quan tâm. Vậy chế độ nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây:
Lao động nữ được nghỉ thai sản trong thời gian bao lâu?
Căn cứ theo Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này; nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này; lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả; lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, ở Điều luật này đã quy định thêm các quyền lợi của lao động năm khi có vợ sinh con. Điều đó cho thấy sự quan tâm của Nhà nước tới người lao động nữ.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của lao động nữ khi mang thai?
Căn cứ theo Điều 138 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định như sau:
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Lao động nữ mang thai được pháp luật bảo vệ ra sao?
Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau:
“1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm; làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07; hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản; và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn; hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương; và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải; hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi; trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật; người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai; hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động”.
Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản?
Để nhận trợ cấp thai sản người lao động (NLĐ) phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a, Lao động nữ mang thai;
b, Lao động nữ sinh con;
c, Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d, Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ, Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e, Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
- NLĐ quy định tại các Điểm b, c nêu trên và phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên; trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- NLĐ quy định tại Điểm b nêu trên đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên; mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Lưu ý: Người lao động đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con; hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Mời bạn xem thêm
- Người lao động phải làm gì khi công ty cũ không chốt sổ BHXH?
- Người lao động có hành vi trộm cắp có bị sa thải không?
- Quy định về cho thuê lại người lao động?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Chế độ nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định ra sao?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Căn cứ vào Điều 32 và Khoản 1, Điều 39, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
Mức trợ cấp nghỉ chế độ đi khám thai = (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24 ngày) x Số ngày nghỉ.