Chào Luật sư, tôi công tác trong lĩnh vực quân đội. Năm nay tôi đã hơn 50 tuổi, tôi có ý định chuyển về quê sống cho gần con cháu nên muốn nghỉ sớm chứ không đợi đến khi được nghỉ hưu mới nghỉ. Sức khỏe của tôi dạo này cũng không được ổn định lắm. Tôi cũng đã chuẩn bị sẵn đơn xin nghỉ sớm nhưng vẫn chưa nộp. Tôi còn phân vân vì không biết theo quy định hiện nay thì Chế độ nghỉ chờ hưu trong quân đội thế nào? Người trong quân đội khi về hưu thì được hưởng chính sách đãi ngộ của nhà nước như thế nào? Rất mong nhận được tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư 247. Để giải đáp thắc mắc “Chế độ nghỉ chờ hưu trong quân đội thế nào?” mời bạn đọc tham khảo nội dung sau đây:
Khi nào quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu?
Theo quy định hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu hiện nay là 60 tuổi đối với nam giới và nữ là 55 tuổi. Tuy nhiên với đặc thù ngành quân đội thì liệu có những khác biệt gì và khi nào thì quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu? Chúng ta có thể tham khảo nội dung sau đây để biết thêm thông tin về vấn đề này như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 162/2017/TT-BQP quy định về điều kiện nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp như sau:
Điều kiện nghỉ hưu và chế độ, chính sách khi nghỉ hưu
- Quân nhân chuyên nghiệp có quyết định thôi phục vụ tại ngũ, được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
b) Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
c) Đủ 40 tuổi, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên quy định tại Thông tư số 213/2016/TT-BQP ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định chức danh chiến đấu viên trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân mà Quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được.
…
Theo như quy định trên quân nhân chuyên nghiệp có quyết định thôi phục vụ tại ngũ, được nghỉ hưu khi thuộc 01 trong các trường hợp sau:
- Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP.
- Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Đủ 40 tuổi, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên mà Quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được.
Chế độ nghỉ chờ hưu trong quân đội thế nào?
Hiện nay chế độ nghỉ chờ hưu trong quân đội có thể được hiểu là người quân nhân được nghỉ trước thời gian nghỉ hưu và chờ đến thời gian được nghỉ chính thức. Trong khoảng thời gian này thì sẽ áp dụng chế độ bình thường hay chế độ nghỉ hưu? Quy định về chế độ nghỉ chờ hưu trong quân đội gồm:
Các chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư số 113/2016/TT-BQP gồm:
– Nghỉ hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có): Nghỉ hằng tuần; Nghỉ phép hằng năm; Nghỉ phép đặc biệt; Nghỉ ngày lễ, Tết; Nghỉ an dưỡng, điều dưỡng; Nghỉ chuẩn bị hưu.
– Nghỉ chế độ ốm đau, chế độ thai sản.
Theo quy định trên, quân nhân chuyên nghiệp còn có thời gian được nghỉ chuẩn bị hưu. Những đối tượng sau đây được nghỉ chuẩn bị hưu:
– Có đủ 20 năm đến dưới 25 năm đóng BHXH: Được nghỉ chờ hưu 09 tháng;
– Có từ đủ 25 năm đóng BHXH trở lên: Được nghỉ chờ hưu 12 tháng.
Trong đó, các trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu vẫn được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định của Bộ luật lao động và quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Như vậy, nếu thuộc trường hợp nêu trên thì quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ chuẩn bị hưu nhiều nhất đến 01 năm và vẫn được hưởng nguyên lương, phụ cấp (nếu có).
Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu được hưởng những chế độ gì?
Đối với những đối tượng phục vụ và làm việc trong ngành quân đội, chế độ đãi ngộ của họ rất tốt và phù hợp. Nhất là đối với quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn cao, được huấn luyện bài bản thì khi về hưu, họ càng có những chế độ riêng xứng đáng. Những chế độ khi quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu bao gồm:
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 151/2016/NĐ-CP quy định:
Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu
Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu theo điểm a, b khoản 1 Điều 40 của Luật, được thực hiện như sau:
- Quân nhân chuyên nghiệp đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật do thay đổi tổ chức biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định sau đây:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương.
Như vậy, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu được hưởng chế độ, chính sách sau:
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm do thay đổi tổ chức biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định sau đây:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương.
Lương sĩ quan quân đội khi nghỉ chờ hưu bao gồm những khoản nào?
Để có thể tự tính được mức lương khi sĩ quan quân đội nghỉ chờ hưu, chúng ta có thể tham khảo quy định để biết đến những khoản tiền mà họ được nhận. Cụ thể những khoản mà sĩ quan quân đội nghỉ chờ hưu có thể nhận được hiện nay bao gồm các thành phần sau đây:
Căn cứ Điều 3 Thông tư 153/2017/TT-BQP có quy định về Các chế độ nghỉ của sĩ quan theo đó Sĩ quan tại ngũ được hưởng các chế độ nghỉ sau:
– Nghỉ phép hằng năm;
– Nghỉ phép đặc biệt;
– Nghỉ ngày lễ, tết;
– Nghỉ an điều dưỡng;
– Nghỉ hằng tuần;
– Nghỉ chuẩn bị hưu.
+ Trong thời gian nghỉ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, sĩ quan được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp căn cứ quy định tại Thông tư 88/2018/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc bộ quốc phòng.
Ngoài ra còn được thanh toán tiền nghỉ phép theo quy định tại Thông tư 13/2012/TT-BQP quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội .
Như vậy trong trường hợp này sĩ quan quân đội trong giai đoạn chờ nghỉ hưu vẫn được hưởng lương và các khoản phụ cấp như bình thường và còn được nhận thêm các chính sách quy định tại Điều 9 Thông tư 153/2017/TT-BQP Theo đó:
1. Sĩ quan có quyết định nghỉ hưu, thời gian được nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình như sau:
– Từ đủ 20 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 09 tháng;
– Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12 tháng.
2. Trường hợp cán bộ có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định), khi chuyển ra được hưởng khoản chênh lệnh tiền lương do không nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định hiện hành.
3. Sĩ quan nghỉ chuẩn bị hưu tại gia đình phải đăng ký thời gian nghỉ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của gia đình.
4. Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần, thực hiện theo Thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu do quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư 247 sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chế độ nghỉ chờ hưu trong quân đội thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm khi đi làm để làm gì?
- Thủ tục đóng thuế đất hàng năm năm 2023 như thế nào?
- Hoàn trả tiền bảo hiểm y tế tự nguyện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: Nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
– Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: Nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
– Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi
Các chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư số 113/2016/TT-BQP gồm:
– Nghỉ hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có): Nghỉ hằng tuần; Nghỉ phép hằng năm; Nghỉ phép đặc biệt; Nghỉ ngày lễ, Tết; Nghỉ an dưỡng, điều dưỡng; Nghỉ chuẩn bị hưu.
– Nghỉ chế độ ốm đau, chế độ thai sản.
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu (hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệnh giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.