Che biển số xe bị xử phạt như thế nào?

29/01/2022
Che biển số xe bị xử phạt như thế nào?
441
Views

Chính phủ vừa quyết định tăng mức phạt đối với hành vi gắn biển số bị bẻ cong; bị che lấp, bị hỏng đối với xe ô tô, xe gắn máy tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021. Cụ thể, đối với mỗi hành vi thì mức xử phạt sẽ được quy định hác nhau. Vậy, mức xử phạt đối với hành vi che biển số là bao nhiêu?

Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Che biển số xe bị xử phạt như thế nào?
Hình ảnh minh họa phương tiện bị che biển số xe

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Biển số xe là gì?

  • Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cụ thể là cơ quan công an cấp khi mua xe hoặc; chuyển nhượng xe.
  • Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông; trên đó có in những con số và chữ mang thông tin của chủ sở hữu. Vùng và địa phương quản lý; các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó; thời gian mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh…Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những kí tự này đã được quy định và có cơ quan; tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn và đăng kí cho người dân khi có phương tiện giao thông.

Che biển số xe bị xử phạt như thế nào?

Mức xử phạt đối với hành vi che biển số xe được quy định cụ thể tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau

Mức xử phạt đối với xe ô tô

Cụ thể, tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo); và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng khi:

Điều khiển xe không gắn đủ biển số; hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số; hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

(Quy định hiện hành tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; hành vi che biển số xe chỉ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng).

Mức xử phạt đối với xe mô tô, gắn máy

Đồng thời, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi:

Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.

(Theo quy định hiện nay, mức phạt đối với hành vi che biển số xe dành cho người điều khiển xe gắn máy là 100.000 – 200.000 đồng).

Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường; trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông; hoặc người kiểm soát giao thông;
  • Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
  • Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc; trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Hình thức thu, nộp tiền phạt vi phạm

Trường hợp bị xử phạt hành chính về lỗi che biển số xe ô tô; chủ thể có hành vi vi phạm sẽ nộp phạt tại cơ quan có được quy định dưới đây.

  • Đối với hình thức nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước; hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt; nộp cho người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
  • Thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là thời điểm Kho bạc Nhà nước; ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu; người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP xác nhận trên chứng từ thu tiền mặt.
  • Trường hợp nộp bằng hình thức chuyển khoản; thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là thời điểm Kho bạc Nhà nước; ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt xác nhận trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách bằng chuyển khoản.

Hình thức thu, nộp tiền phạt vi phạm là một trong những quy định quan trọng đối với trong hợp vi phạm giao thông nói riêng. Thông qua quy định này; các chủ thể sẽ xác định đúng được cơ quan có quyền thu, nộp tiền phạt vi phạm; để từ đó điều chỉnh những hành vi của mình.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư X về “Che biển số xe bị xử phạt như thế nào?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về Xác nhận tình trạng hôn nhân; Xác nhận độc thân; Hợp thức hóa lãnh sự; Thành lập công ty vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Xe đạp máy là loại xe gì?

Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện)

Phạm vi an toàn cầu chung là gì?

Theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; Phạm vi an toàn cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Luật hành chính

Comments are closed.