Khi bắt đầu một công việc thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ ký với nhau bản hợp đồng lao động để thảo thuận những vấn đề về lao động của người lao động. Viên chức cũng vậy, cũng sẽ có hợp đồng lao động với cơ quan mà mình công tác. Trong một số trường hợp viên chức cũng sẽ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng. Vậy những trường hợp nào viên chức sẽ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Cùng tìm hiểu qua bài viết Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng với viên chức sau đây nhé!
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng với viên chức
Viên chức là một tên gọi chỉ những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài khả năng có thể tự xin nghỉ việc thì viên chức cũng có thể bị người đứng đầu cơ quan công quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010 (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) như sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;
c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
e) Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
Như vậy có 06 trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Viên chức xin nghỉ việc được hưởng những trợ cấp nào ?
Khi viên chức xin nghỉ việc đúng quy định của pháp luật thì viên chức có thể được hưởng một số khoản trợ cấp như trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về vấn đề này như sau:
Trong đó:
– Trợ cấp thôi việc: Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu bị buộc thôi việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái luật, chấm dứt hợp đồng làm việc khi viên chức có quyết định nghỉ hưu.
– Trợ cấp thất nghiệp: Nếu viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đúng luật, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc… thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Bảo hiểm xã hội một lần: Nếu viên chức nghỉ việc sau 01 năm không tiếp tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội thì sẽ được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
– Trường hợp xin nghỉ việc, viên chức phải bồi thường chi phí đào tạo?
Khoản 3 Điều 35 Luật Viên chức 2010 nêu rõ, viên chức khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải đền bù chi phí đào tạo. Đây cũng là quy định nêu tại Điều 7 Nghị định số 101 năm 2017.
Theo đó, nếu trong khi làm việc, viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi học, đào tạo thì nếu chưa hết thời gian cam kết làm việc mà xin nghỉ việc thì phải đền bù chi phí đào tạo (nếu có).
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động
Hiện nay khi người sử dụng lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì người lao động phải tuân theo thủ tục của pháp luật. Nếu không tuân thủ quy định thì sẽ đơn phương chấm dứt lao động trái luật thuộc trường hợp vi phạm luật lao động.
Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán
Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
- Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Như vậy, trong trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, và 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không cần phải thông báo bằng văn bản cho người lao động.
Khuyến nghị
Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Chấm dứt hợp đồng với viên chức chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 đã tư vấn có liên quan đến vấn đề “Chấm dứt hợp đồng với viên chức”. Chúng tôi có cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là chuyển đất ao sang thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Viên chức được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nhưng phải thực hiện báo trước bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
Báo trước ít nhất 45 ngày.
Trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Viên chức 2010, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:
Các loại hợp đồng làm việc
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;
c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Theo đó, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn chỉ còn được áp dụng với 03 trường hợp sau:
Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020;
Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức;
Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Như vậy, trường hợp viên chức đang công tác tại vùng sâu vùng xa thì nếu địa bàn anh đang công tác thuộc các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Thông tư 19/2021/TT-BLĐTBXH thì được ký hợp đồng làm việc không thời hạn (hay còn gọi là biên chế suốt đời).