Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất theo quy định

12/01/2024
Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất theo quy định
193
Views

Thuế tài sản gắn liền với đất là một loại thuế được áp dụng đối với giá trị của tài sản động hoặc tài sản vô hình liên quan trực tiếp đến đất đai. Thuế này thường được áp dụng để đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho chính quyền địa phương và để quản lý sử dụng đất đai một cách hiệu quả. Cụ thể, tài sản gắn liền với đất có thể bao gồm những yếu tố như nhà ở, công trình xây dựng, đất nông nghiệp, đất công cộng, rừng sản xuất, cây lâu năm và các quyền sử dụng đất khác. Thuế tài sản gắn liền với đất có thể được tính dựa trên giá trị định giá của tài sản này. Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất theo quy định được như sau

Tài sản gắn liền với đất gồm những loại nào?

Tài sản gắn liền với đất là những tài sản mà theo quy định của pháp luật, chúng có mối liên kết chặt chẽ với một phần hoặc toàn bộ mảnh đất nào đó. Điều này có thể bao gồm các yếu tố vô hình hoặc động, cũng như các cấu trúc vật chất nằm trên hoặc bên trong đất. Hiện nay, quy định về tài sản liên quan đến đất đã được thảo luận và quy định chi tiết trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Một trong những văn bản quan trọng là Nghị định 21/2021/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Theo quy định tại Nghị định trên, tài sản gắn liền với đất bao gồm nhiều loại, như:

  • Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
  • Nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở;
  • Công trình xây dựng khác;
  • Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, Thông tư 07/2019/TT-BTP cũng đề cập đến quy định về tài sản liên quan đến đất. Tài sản này bao gồm những yếu tố như nhà ở, công trình xây dựng của các dự án nhà ở, theo quy định của Luật Nhà ở, và công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và kinh doanh bất động sản.

Mời bạn xem thêm: Sản xuất pháo nổ trái phép là vi phạm gì

Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất theo quy định

Thông tư cũng nhấn mạnh đến việc quy định về tài sản liên quan đến đất hình thành trong tương lai, bao gồm những dự án đang trong quá trình đầu tư và chưa được nghiệm thu, cũng như rừng sản xuất đang trong quá trình trồng và cây lâu năm mà quyền sở hữu được xác lập sau thời điểm ký hợp đồng thế chấp.

Tất cả những quy định trên đều hướng dẫn và tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ để quản lý và bảo vệ tài sản gắn liền với đất, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của các dự án đầu tư và xây dựng.

04 loại tài sản gắn liền với đất được cấp sổ

Tài sản gắn liền với đất thường được xác định trong các văn bản pháp luật và quy định về quản lý đất đai. Sự liên kết này có thể ảnh hưởng đến quyền sở hữu và việc sử dụng đất, đồng thời tác động đến việc tính toán thuế và các vấn đề liên quan đến quản lý tài sản và đất đai. Theo Điều 104 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất đều được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây bao gồm nhiều loại tài sản như nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm. Quy định này rõ ràng chỉ đưa ra việc cấp giấy chứng nhận khi tài sản này thực sự tồn tại tại thời điểm đó.

Quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể, các loại chứng nhận quyền sở hữu được mô tả như sau:

  • Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
    Chủ sở hữu nhà ở, theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở:
    Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng:
    Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, khi có vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng, hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng và đáp ứng các điều kiện tại Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.
  • Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm:
    Chủ sở hữu cây lâu năm sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất theo quy định

Những quy định này không chỉ tạo cơ sở pháp lý vững chắc mà còn giúp bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển bền vững của các dự án đầu tư và xây dựng.

Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất theo quy định

Để hiểu rõ quy định pháp luật và chuẩn bị cho việc áp dụng, tài sản gắn liền với đất cần nắm vững các quy định dự thảo, đặc biệt là cách tính thuế tài sản gắn liền với đất. Bộ Tài chính đã đề xuất một phương án xác định giá tính thuế đối với nhà như sau:

Đối với diện tích nhà tính thuế, nó sẽ được xác định dựa trên toàn bộ diện tích nhà sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng và nhà ở. Giá 1m2 nhà tính thuế cũng sẽ được xác định tùy thuộc vào loại nhà và thời điểm tính thuế.

Đối với nhà mới xây dựng, giá 1m2 nhà tính thuế sẽ là giá 1m2 nhà xây dựng mới theo từng cấp, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm tính thuế. Đối với nhà đã sử dụng, giá 1m2 nhà tính thuế sẽ bằng giá 1m2 nhà xây dựng mới theo từng cấp, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quyết định theo thời gian sử dụng nhà và tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà.

Về thuế suất tính thuế, Bộ Tài chính đưa ra hai phương án. Phương án 1 chia thành hai phương án con a và b, tùy thuộc vào giá trị nhà tính thuế. Phương án 2 cũng chia thành hai phương án con a và b, nhưng với thuế suất khác nhau. Cụ thể:

Phương án 1a và 1b:

  • Đối với nhà có giá trị từ 1 tỷ đồng trở xuống, thuế suất là 0%.
  • Đối với nhà có giá trị trên 1 tỷ đồng, thuế suất là 0,3% (phương án 1a) hoặc 0,4% (phương án 1b).

Phương án 2a và 2b:

  • Đối với nhà có giá trị từ 1 tỷ đồng trở xuống, thuế suất là 0%.
  • Đối với nhà có giá trị trên 1 tỷ đồng, thuế suất là 0,4% (phương án 2a) hoặc 0,4% (phương án 2b).

Những quy định này giúp định rõ cách tính thuế tài sản gắn liền với đất, từ đó người dân và doanh nghiệp có thể chuẩn bị một cách chặt chẽ khi luật có hiệu lực thi hành.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Cách tính thuế tài sản gắn liền với đất theo quy định” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Khi nào hợp đồng tặng cho tài sản gắn liền với đất vô hiệu?

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Đăng ký tài sản gắn liền với đất sẽ được cấp sổ gì?

Khi đăng ký tài sản gắn liền với đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì:
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.